Tán sỏi bằng sóng xung kích (viết tắt là SWL) được coi là một cuộc “cách mạng” trong điều trị sỏi đường tiểu trên. Kỹ thuật này xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1983 và được xem là phương tiện điều trị sỏi tiết niệu hàng đầu, nhanh chóng thay thế phẫu thuật mở trong điều trị sỏi niệu quản trên. Cùng tìm hiểu kỹ hơn về kỹ thuật tán sỏi này trong bài viết sau đây.
Nguyên lý và cơ chế dùng sóng xung kích tán sỏi
Sóng xung kích cũng tương tự như sóng âm thanh và là một loại sóng cơ học xuất hiện trong môi trường đàn hồi như khí, lỏng. Điều trị sỏi thận và niệu quản bằng sóng xung kích ngày càng được sử dụng nhiều để thay thế cho phương pháp phẫu thuật mở.
Các máy tán sỏi ngoài cơ thể đều có những bộ phận chính như sau:
- Nguồn tạo sóng xung kích.
- Thiết bị tập trung sóng vào vị trí tiêu điểm.
- Hệ thống giúp định vị sỏi. Hệ thống định vị sỏi có thể soi bằng huỳnh quang và siêu âm hoặc kết hợp cả hai phương pháp này.
- Môi trường dẫn truyền sóng.
Sóng xung kích bản chất là sóng áp lực âm với bước sóng ngắn dưới 10 microsecond và áp lực tối đa lên đến 10 megapascal. Nguồn tạo sóng xung kích gồm 3 loại chính:
Điện thủy lực
- Ưu điểm: Có thể phá vỡ sỏi mạnh.
- Nhược điểm: Gây đau cho người bệnh, điện cực dễ mòn và ảnh hưởng đến chất lượng sóng.
Điện từ trường
- Ưu điểm: Ít đau do khẩu độ sóng rộng.
- Nhược điểm: Có thể gây tổn thương mô do kích thước tiêu điểm nhỏ.
Áp điện
- Ưu điểm: Ít đau, hầu như không đau.
- Nhược điểm: Năng lượng sóng khá thấp và khó có thể làm vỡ sỏi.
Tiên lượng thành công của tán sỏi bằng xung kích sẽ phụ thuộc nhiều vào độ lớn của sỏi cũng như vị trí viên sỏi, thành phần hóa học của sỏi. Bên cạnh đó với những người béo phì, chỉ số BMI > 30 thì khoảng cách từ da đến sỏi sẽ xa hơn và khả năng điều trị sỏi bằng sóng xung kích sẽ khó thành công.
Chỉ định điều trị
Việc dùng sóng xung kích điều trị sỏi tiết niệu phụ thuộc vào khá nhiều yếu tố, đó không chỉ là tình trạng bệnh nhân và còn dựa vào nhu cầu người bệnh, trang thiết bị bệnh viện, chính sách về chi trả bảo hiểm y tế, chi phí điều trị cũng như kinh nghiệm của bác sĩ thực hiện.
Đối tượng được chỉ định điều trị
Một số đối tượng được chỉ định dùng sóng xung kích để xử lý bệnh về thận tiết niệu gồm:
- Người bị bệnh sỏi thận: Với những trường hợp sỏi thận kích thước 6 – 7mm thì nên chủ động can thiệp bằng SWL. Thậm chí với những bệnh nhân có kích thước nhỏ hơn nhưng đã xuất hiện triệu chứng thì cũng cân nhắc dùng kỹ thuật này. Với trường hợp bị sỏi đài thận dưới dùng sóng xung kích sẽ có tỷ lệ sạch sỏi thấp. Vậy nên có thể cân nhắc thực hiện phương pháp điều trị khác như tán sỏi qua da hay tán sỏi nội soi bằng laser.
- Người bị sỏi niệu quản: Kỹ thuật sóng xung kích được chỉ định cho những trường hợp bị sỏi niệu quản có kích thước trên 10mm. Với sỏi có kích thước nhỏ hơn thì nên dùng tán sỏi nội soi sẽ mang đến hiệu quả cao hơn.
- Một số chỉ định khác: Kỹ thuật SWL còn được chỉ định với những trường hợp điều trị sót sỏi sau khi lấy sỏi qua da hoặc sỏi bám trên ống thông niệu quản lâu ngày.
Chống chỉ định tán sỏi bằng SWL
Ngoài những đối tượng được chỉ định tán sỏi, những trường hợp sau đây không được khuyến khích dùng kỹ thuật này.
Chống chỉ định tuyệt đối: Phụ nữ đang mang thai không nên dùng sóng xung kích vì có thể khiến thai nhi bị tổn thương.
Chống chỉ định tương đối:
Gồm những đối tượng sau:
- Bệnh nhân rối loạn đông máu: Tái sỏi xung kích có thể khiến tụ máu dưới vỏ bao thận hoặc trong nhu mô thận và dẫn đến nguy cơ tiểu máu kéo dài, tắc nghẽn niệu quản. Nên điều chỉnh chức năng đông máu khoảng 12 – 48 giờ trước khi tiến hành thực hiện và dừng thuốc kháng tiểu cùng trước 1 giờ (nếu có dùng).
- Bệnh nhân đang nhiễm trùng niệu cấp tính không nên điều trị bằng cách này vì có thể khiến vi trùng phát tán và máu, mô cơ thể bị nhiễm độc tố.
- Người bị phình động mạch thận hoặc động mạch chủ bụng.
- Người bị tắc nghẽn đường niệu dưới vị trí sỏi: Hẹp cổ đài thận, hẹp khúc nối bể thận niệu quản, túi thừa đài thận, hẹp niệu quản, hẹp niệu đạo,…
- Bệnh nhân bị dị dạng hệ cơ xương và không có được tư thế nằm thuận lợi để tán sỏi.
- Bệnh nhân bị béo phì có khoảng cách từ da đến vị trí sỏi vượt quá độ xuyên thấu hiệu quả của phương pháp sóng xung kích.
Ưu nhược điểm của phương pháp sóng xung kích
Cũng như những phương pháp tán sỏi khác, tán sỏi bằng sóng xung kích cũng có những ưu nhược điểm nhất định.
Ưu điểm:
- Đây là phương pháp không can thiệp phẫu thuật và không gây đau cho người bệnh. Thời gian nằm viện cũng khá ngắn, chỉ cần nghỉ ngơi 1 – 2 ngày là có thể xuất viện.
- Ít ảnh hưởng đến thận và chức năng của thận.
- Vì không phẫu thuật, không can thiệp nên không để lại những biến chứng như chảy máu hoặc để lại sẹo.
- Kỹ thuật này tương đối an toàn so với những kỹ thuật khác.
Nhược điểm:
- Kỹ thuật SWL không phù hợp với những ai có kích thước sỏi lớn.
- Tỷ lệ thành công chỉ đạt 55 – 85%. Với những viên sỏi cứng và có kích thước lớn chưa vỡ hết thì có thể phải tán lại 2 – 3 lần.
Quy trình thực hiện tán sỏi
Quy trình thực hiện tán sỏi được thực hiện như sau:
Xác định các thông số kỹ thuật
- Số lần phát xung trong một lần điều trị.
- Công suất phát của xung.
- Liều tán sỏi là mức năng lượng đo được trong thời gian tán và được tích lũy trên tổng số các lần phát xung của 1 ca tán sỏi thông thường.
Một số lưu ý
- Với bệnh nhân sỏi thận: 1 lần tiến hành điều trị không vượt quá 3000 lần xung phát với công suất 100%, tương ứng với mức năng lượng 1000. Nếu dùng liều cao hơn có thể gây chảy máu thận. Công suất thường dùng là 80%.
- Với sỏi niệu quản: Có thể tăng mức phát xung cao hơn nhưng không nên quá 4000 lần xung phát với công suất 100%, tương ứng mức năng lượng là 1400.
- Nếu sỏi nằm ở gần phổi thì cần dùng tấm styrofoam có độ dày lớn hơn 1cm để bảo vệ phổi.
- Khi bệnh nhân bị chướng bụng thì cần điều trị hết chướng rồi mới tiến hành tán sỏi.
- Sỏi có thể được tán vỡ sau khoảng 1 – 3 lần, phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau.
- Để tán sỏi hiệu quả thì viên sỏi được tán cần nằm trong môi trường có nước bao quanh.
Sau khi tán sỏi
Bệnh nhân ngồi hoặc nằm nghỉ tại chỗ, sau 15 – 30 phút nếu đã ổn định thì có thể về nhà cùng hướng dẫn theo dõi, tái khám từ bác sĩ và chuyên gia.
Có thể kê đơn thuốc cho người bệnh gồm các loại thuốc như:
- Thuốc kháng sinh.
- Thuốc cầm máu.
- Thuốc chống co thắt.
- Thuốc chống viêm phù nề.
Nên đến bệnh viện để kiểm tra nếu bệnh nhân gặp những triệu chứng như:
- Đái máu trên 5 ngày.
- Có cơn đau dữ dội ở vùng thận.
- Sốt rét trên 39 độ C.
Cách xử trí một số tác dụng ngoài ý khi tán sỏi bằng sóng xung kích
- Đái ra máu: Điều trị bảo tồn với mức nhẹ và vừa, điều trị can thiệp với mức nặng.
- Đau: Xử trí cơn đau quặn thận thông thường hoặc đặt JJ lưu nếu sốt hoặc đau nhiều hơn.
- Máu tụ trong và ngoài thận: Cần can thiệp bằng phẫu thuật, khâu cầm máu hoặc cắt thận.
- Sốt: Dùng thuốc hạ sốt, thuốc kháng sinh thông thường.
- Buồn nôn và nôn: Sẽ tự hết.
Một số biến chứng của tán sỏi bằng sóng xung kích
Dùng sóng xung kích tán sỏi sẽ có tỷ lệ biến chứng thấp hơn so với tán sỏi nội soi hay lấy sỏi qua da. Các biến chứng chủ yếu là nhiễm trùng niệu và liên quan đến những mảnh sỏi vụn.
Với những mảnh sỏi vụ có kích thước nhỏ hơn 5mm thì sẽ tự trôi ra ngoài theo nước tiểu. Nhưng một số trường hợp những mảnh sỏi này sẽ gây ra nhiễm trùng niệu kéo dài và khiến người bệnh đau quặn thận, sỏi có nguy cơ phát triển trở lại. Mặt khác, trong quá trình đào thải sỏi ra ngoài, vi trùn cùng các nội độc tố trong nước tiểu có thể phát tán vào máu, đặc biệt là khi có những tổn thương mô và mạch do sóng chấn động.
Chi tiết những biến chứng của sóng xung kích tán sỏi như sau:
Biến chứng do vụn sỏi
- Tình trạng chuỗi sỏi kẹt niệu quản chiếm 4 – 7%.
- Đau quặn thận do mảnh sỏi vụn chiếm 2 – 4%.
- Yếu tố làm tăng nguy cơ: Kích thước và số lượng sỏi, vị trí viên sỏi, thành phần hóa học trong sỏi. Bên cạnh đó, tốc độ và năng lượng của sóng xung kích cùng sự thiếu kinh nghiệm của người thực hiện cũng gây ra những vụn sỏi.
Biến chứng do nhiễm trùng
- Vi trùng trong nước tiểu chiếm 7,7 – 23%.
- Sốc nhiễm trùng chiếm 1 – 2,7%.
- Yếu tố nguy cơ: Cấy nước tiểu, tiền căn nhiễm trùng niệu tái phát, sỏi bị nhiễm trùng hoặc bệnh nhân có ống thông niệu quản hoặc ống thông thận.
Biến chứng tác động lên nhu mô thận
- Tiểu máu đại thể chiếm 70%.
- Khối máu tụ ở thận chiếm khoảng 1%.
- Khối máu tụ ở thận nhưng không có triệu chứng chiếm 4%.
- Yếu tố tăng nguy cơ: Rối loạn đông máu, dùng thuốc kháng tiểu cầu, đái tháo đường, độ tuổi của bệnh nhân, chỉ số huyết áp, cường độ sóng chấn động.
Để giảm thiểu tối đa những biến chứng bạn nên chia sẻ với bác sĩ về những loại thuốc đang dùng, tình trạng sức khỏe của bản thân. Bên cạnh đó bạn cũng nên lựa chọn địa chỉ uy tín để thực hiện điều trị bằng sóng xung kích.
Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả tán sỏi
Tiên lượng thành công của tán sỏi bằng sóng xung kích sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, cụ thể:
Độ lớn của sỏi
Tỷ lệ sạch sỏi khi tiến hành bằng kỹ thuật SWL sẽ giảm dần theo độ lớn của sỏi. Đối với những viên sỏi có kích thước trên 20mm thì tỷ lệ thành công sẽ chỉ dưới 50%.
Tuy nhiên, theo các chuyên gia, để tiên lượng chính xác khả năng thành công của SWL, kích thước lớn nhất của sỏi sẽ không đủ tin tưởng bằng thể tích của toàn bộ khối sỏi. Bên cạnh đó tỷ lệ sạch sỏi cũng phụ thuộc khá nhiều vào số lượng viên sỏi, thường sẽ giảm dần nếu số lượng sỏi nhiều.
Vị trí của sỏi
Những người điều trị sỏi đài dưới thận sẽ có tỷ lệ thành công thấp hơn so với những người lấy sỏi qua da. Vậy nên với những trường hợp bị sỏi đài dưới thận kích thước từ 11 đến 20mm thì nên lấy sỏi qua da hoặc tán sỏi nội soi niệu quản ngược dòng.
Với sỏi kích thước nhỏ hơn 10mm, dùng sóng xung kích và tán sỏi nội soi ngược dòng sẽ có tỷ lệ sạch sỏi như nhau. Các yếu tố tiên lượng thành công của SWL với sỏi đài thận dưới bao gồm:
- Góc giữa đài thận dưới với trục của bể thận lớn hơn 700.
- Chiều dài đài thận nhỏ hơn 3cm.
- Chiều rộng đài thận lớn hơn 5mm.
Thành phần hóa học của sỏi
Các loại sỏi cứng như sỏi calci monohydrat, sỏi calci phosphat, sỏi cystin rất khó vỡ khi dùng sóng xung kích. Trước khi tiến hành điều trị bằng sóng xung kích có thể dùng CT scan không cản quang để đánh giá được độ cứng của sỏi niệu.
Lưu ý với những sỏi có độ Hounsfield lớn hơn 100 đơn vị thì không nên điều trị bằng sóng xung kích.
Người béo phì
Với những bệnh nhân béo phì có chỉ số BMI trên 30, khoảng cách từ bề mặt da đến viên sỏi sẽ khoảng từ 9 – 10cm. Điều này khiến việc thực hiện kỹ thuật SWL có nguy cơ thất bại khá cao. Nguyên nhân do năng lượng của sóng chấn động sẽ giảm từ 10 – 20% mỗi khi đi sâu vào cơ thể 6cm.
Gặp bất thường ở giải phẫu hệ tiết niệu
Những bệnh nhân gặp phải bất thường như xoay thận không hoàn toàn, hệ thống bể thận, thận móng ngựa,… sẽ có tỷ lệ sạch sỏi thấp và có tỷ lệ tái phát bệnh cao hơn so với những trường hợp khác.
Chi phí tán sỏi bằng sóng xung kích là bao nhiêu?
Chi phí thực hiện tán sỏi sẽ tùy thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau. Trong đó có thể kể đến như:
- Bệnh viện thực hiện là bệnh viện công hay tư.
- Bệnh nhân có tham gia bảo hiểm y tế không.
- Các thiết bị máy móc sử dụng trong điều trị là gì?
- Trình độ chuyên môn của các bác sĩ ra sao.
Bên cạnh đó, chi phí sinh hoạt, đi lại của mỗi bệnh nhân cũng sẽ khác nhau tùy vào thời gian nằm viện cũng như mức sống của mỗi người mà sẽ ảnh hưởng đến chi phí.
Những lưu ý khi thực hiện tán sỏi bằng SWL
Bệnh nhân cần đi khám tại những cơ sở y tế uy tín khi có những dấu hiệu của bệnh như: Đau lưng, rối loạn tiểu tiện, đái rắt, đái máu,… để được chẩn đoán đúng và đưa ra hướng xử lý phù hợp nhất.
- Phối hợp và thực hiện điều trị theo đúng chỉ dẫn của nhân viên y tế trước, trong và sau khi điều trị.
- Có chế độ ăn uống hợp lý để phòng ngừa tạo sỏi: Uống nhiều nước, hạn chế dùng thuốc tăng lắng đọng calci,…
- Luyện tập thể dục thể thao nhẹ nhàng, hợp lý, không nên nhịn tiểu và điều trị bệnh sớm.
- Lựa chọn những địa chỉ uy tín chất lượng để kết quả điều trị đạt hiệu quả tốt nhất.
- Người bệnh cần thông báo chính xác về tình trạng sức khỏe với chuyên gia, bác sĩ để có hướng điều trị phù hợp nhất, tránh những rủi ro không đáng có.
Dùng sóng xung kích điều trị sỏi thận và niệu quản là kỹ thuật an toàn, khá phổ biến, được áp dụng nhiều hiện nay. Bệnh nhân nên trao đổi với bác sĩ, chuyên gia để được tư vấn phương pháp điều trị phù hợp nhất về tình trạng bệnh của mình. Ngoài ra bạn cũng nên có chế độ ăn uống hợp lý, nghỉ ngơi khoa học sau khi điều trị để nhanh chóng phục hồi sức khỏe cũng như phòng ngừa bệnh tái phát.
Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!