Hội chứng nút xoang bệnh lý là vấn đề có liên quan đến rối loạn nhịp với các biểu hiện như: Tim đập quá nhanh, quá chậm, ngắt quãng,…. Tình trạng này được chẩn đoán rõ nhất thông qua điện tâm đồ. Dưới đây là thông tin về điện tâm đồ trong hội chứng nút xoang bệnh lý.
Hội chứng nút xoang bệnh lý là gì?
Trước khi tìm hiểu về điện tâm đồ trong hội chứng nút xoang bệnh lý, hãy cùng tìm hiểu kỹ hơn về hội chứng nút xoang bệnh lý (suy nút xoang).
Nút xoang là vùng tế bào chuyên biệt của cơ tim và nằm ở vùng cao nhĩ phải, chức năng là phát xung chủ nhịp thường xuyên để điều khiển nhịp tim. Hội chứng nút xoang bệnh lý là nhóm vấn đề về rối loạn nhịp, trong đó khả năng xung phát tự nhiên của nút xoang lúc này hoạt động không bình thường.
Người bị suy nút xoang sẽ có thể gặp tình trạng nhịp quá nhanh, quá chậm hay ngắt quãng bởi những lần ngưng xoang dài (cũng có thể phối hợp xen kẽ các trường hợp này). Suy nút xoang sẽ tăng lên theo độ tuổi của người bệnh.
Hội chứng nút xoang bệnh lý chiếm khoảng >50% các trường hợp có chỉ định cấy máy tạo nhịp vĩnh viễn ở Mỹ và đa số người gặp thường trên 50 tuổi, tỷ lệ nam và nữ mắc bệnh là như nhau.
Nguyên nhân gây suy nút xoang phổ biến
Có nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra tình trạng suy nút xoang, cụ thể là nguyên nhân nội sinh và ngoại sinh.
Nguyên nhân nội sinh
- Thoái hóa nút xoang.
- Bệnh tim thiếu máu cục bộ.
- Bệnh cơ tim.
- Chấn thương nút xoang sau khi thực hiện phẫu thuật.
- Viêm màng ngoài tim, thấp tim.
Nguyên nhân ngoại sinh
- Do dùng thuốc chẹn kênh calci, chẹn beta giao cảm, thuốc chống loạn nhịp.
- Bị rối loạn điện giải gây hạ kali máu, calci máu.
- Suy giáp.
- Tăng áp lực nội sọ.
Phương pháp chẩn đoán xác định hội chứng suy nút xoang bệnh lý
Dựa vào triệu chứng lâm sàng và triệu chứng trên điện tâm đồ có thể đánh giá được mức độ bệnh suy nút xoang. Từ đó, có thể đưa ra kết luận về tình trạng tim mạch và có hướng điều trị phù hợp nhất. Các phương pháp này có thể sai lệch đôi chút, nhưng nhìn chung khá chính xác và là cơ sở cần thiết để đưa ra giải pháp xử lý tốt nhất.
Triệu chứng lâm sàng
Trong hội chứng suy nút xoang, các triệu chứng gây ra do nhịp tim quá chậm hay những cơn nhịp nhanh kịch phát cùng biến chứng tắc mạch do rung nhĩ. Nhịp tim chậm gây ra các triệu chứng, biểu hiện thiếu máu ở não, tim. Những triệu chứng này thường không đặc hiệu, xuất hiện không thường xuyên, lúc có hoặc không.
- Ngất, chóng mặt.
- Mệt mỏi thường xuyên, giảm khả năng gắng sức do nhịp tim tăng không tương xứng.
- Hồi hộp trống ngực vì xuất hiện rung nhĩ, cuồng nhĩ.
- Sau cơn hồi hộp có cảm giác tim đập chậm hơn, hầu như không đập.
- Ngực đau, khó thở.
- Tắc mạch ở bệnh nhân suy nút xoang có rung nhĩ gây tai biến, tắc mạch chi.
Các triệu chứng này xuất hiện đồng thời với điện tâm đồ trong hội chứng nút xoang bệnh lý.
Chẩn đoán qua điện tâm đồ trong hội chứng nút xoang bệnh lý
Theo dõi trên điện tâm đồ cũng sẽ đánh giá được tình trạng bệnh, cụ thể như sau:
Xem thêm: Tìm hiểu về kỹ thuật điện tâm đồ trong chẩn đoán bệnh mạch vành
Điện tâm đồ 12 chuyển đạo
Nhịp chậm xoang là triệu chứng thường gặp, xuất hiện sớm nhưng không đặc hiệu. Nó có thể gặp ở những vận động viên thể thao, người khỏe mạnh hoặc vào lúc đang nghỉ ngơi. Nhịp chậm xoang trong hội chứng suy nút xoang có đặc điểm:
- Nhịp chậm thường xuyên.
- Lả nhịp chậm < 40 lúc thức.
- Nhịp tim lúc này chậm và không tăng tương xứng khi gắng sức.
- Nhịp xoang chậm kèm triệu chứng.
Ngoài ra, một số biểu hiện khác trên điện tâm đồ có thể thấy như:
- Lúc này ngừng xoang, nghỉ xoang > 3 giây.
- Nhịp chậm có thoát bộ nối.
- Block xoang nhĩ các mức độ.
Hội chứng tim mạch nhanh chậm là những rối loạn nhịp nhanh như nhịp nhanh nhĩ, nhịp rung nhĩ, cuồng nhĩ xen kẽ với nhịp xoang chậm. Sau giai đoạn này sẽ ngừng xoang dài.
Các triệu chứng điện trên điện tâm đồ của suy nút xoang không phải lúc nào cũng có. Trong nhiều trường hợp, nó chỉ xuất hiện tại từng thời điểm ngắn, thời gian còn lại nhịp tim hoàn toàn bình thường. Vậy nên, để phát hiện được các triệu chứng trên thì cần thực hiện ghi điện tâm đồ liên tục.
Phương pháp điện tâm đồ liên tục trong hội chứng nút xoang
Holter điện tâm đồ
Holter điện tâm đồ hay ghi điện tâm đồ bằng phương pháp Holter là ghi liên tục 3 chuyển đạo điện tim trong thời gian dài, có thể là 24 giờ hoặc hơn. Phương pháp này giúp phát hiện được rối loạn nhịp tim của hội chứng nút xoang bệnh lý: Nhịp tim chậm nhất, nahnh nhất, thời điểm xuất hiện, nhịp nhanh, các biến thiên nhịp,… Ngoài ra, phương pháp này cũng cho phép xác định mối liên hệ giữa triệu chứng trên lâm sàng với các rối loạn nhịp tim đó.
Một số thiết bị được dùng trong điện tâm đồ Holter gồm:
- Máy ghi sự kiện Event Recorder: Loại máy cho phép ghi 1 chuyển đạo mà không cần điện cực dán trên người. Người bệnh sẽ mang theo bên người, khi có triệu chứng hoặc có nghi ngờ rối loạn nhịp tim, hãy đặt máy lên ngực trái và bấm nút. Máy tự động ghi lại điện tâm đồ trong 1 phút (chỉ thực hiện ở những cơ sở y tế chuyên sâu).
- Máy ghi điện tâm đồ dưới da Implantable Loop Recorder: Máy có kích thước nhỏ có thể cấy dưới da vùng ngực trái. Loại máy này dùng pin và theo dõi được trong vòng 3 năm. Khi bệnh nhân ngất, máy có thể tự kích hoạt để ghi điện tâm đồ hoặc khi có triệu chứng.
Nghiệm pháp atropin
- Dùng tiêm tĩnh mạch atropin 0,02 – 0,04mg/kg.
- Đánh giá lại nhịp tim sau 30 phút tiêm.
Trong hội chứng suy nút xoang, atropin dương tính với nhịp tim < 90ck/ph hoặc tăng 20% so với nhịp trước khi tiêm.
Gắng sức điện tâm đồ
- Nhịp tim tăng không tương xứng với mức độ gắng sức của bệnh nhân.
- Xuất hiện các triệu chứng do nhịp tim tăng không đủ.
Thăm dò điện sinh lý tim
Đây là phương pháp có giá trị chẩn đoán trong hội chứng suy nút xoang, cho phép đánh giá chức năng nút xoang cùng chức năng nút nhĩ thất. Từ đó phát hiện những rối loạn nhịp tim kèm theo trong hội chứng suy nút xoang.
- Thời gian phục hồi nút xoang kéo dài > 1500ms.
- Thời gian thực hiện dẫn truyền xoang nhĩ kéo dài. Bình thường tDTXN < 120ms.
Chẩn đoán phân biệt hội chứng nút xoang bệnh lý
Cần chẩn đoán phân biệt hội chứng suy nút xoang với những tình trạng sau đây:
Nhịp chậm do cường phế vị
- Nhịp xoang chậm.
- Nghiệm pháp atropin âm tính.
- Nhịp tim tăng nhiều trong nghiệm pháp gắng sức.
Hội chứng xoang cảnh nhạy cảm
- Ngừng xoang xuất hiện khi xoa xoang cảnh.
- Thăm dò điện sinh li tim thấy chữ năng nút xoang bình thường.
Ngất qua trung gian thần kinh
- Ngất, nhịp tim chậm.
- Tụt huyết áp.
- Chức năng nút xoang bình thường, không có gì đáng ngờ.
Phương pháp điều trị hội chứng nút xoang bệnh lý
Khi phát hiện bệnh, người bệnh sẽ được hướng dẫn điều trị theo những cách dưới đây:
Điều trị cấp cứu
Khi bệnh nhân bị ngất, thoáng nhất thì cần dùng các loại thuốc như sau:
- Atropin 1mg tiêm tĩnh mạch, tiêm nhắc lại tổng liều là 3mg.
- Thực hiện Dopamin truyền tĩnh mạch 3 – 5mcg/kg/phút.
- Dobutamin đem truyền tĩnh mạch 1 – 5mcg/kg/phút.
- Tiến hành Isoproterenol truyền tĩnh mạch 0,5-2mcg/phút.
Người bệnh có thể dùng máy tạo nhịp tạm thời để điều trị.
Điều trị lâu dài
Theo hướng dẫn điều trị của Hội tim mạch Hoa Kỳ, chỉ định cấy máy tại nhịp vĩnh viễn như sau:
- Nhóm 1: Hội chứng suy nút xoang có triệu chứng, hội chứng suy nút xoang do thuốc và cần điều trị lâu dài, khi gắng sức do tim tăng không tương xứng.
- Chỉ định nhóm 2a: Suy nút xoang <40ck/phút, mối liên quan giữa triệu chứng và nhịp chậm không rõ ràng. Ngoài ra, bệnh nhân ngất không rõ nguyên nhân, thăm dò điện sinh lý tim có biểu hiện suy nút xoang.
- Nhóm 2b: Nhịp chậm < 40ck/ph lúc thức, triệu chứng không có nhiều.
Nếu trong trường hợp có hội chứng tim nhanh chậm thì thực hiện điều trị như sau:
- Cấy máy tạo nhịp vĩnh viễn, dùng thuốc chống loạn nhịp.
- Đốt nút nhĩ thất và cấy máy tạo nhịp tim cho bệnh nhân.
- Đốt rung nhĩ và thực hiện cấy máy tạo nhịp.
Điều trị theo nguyên nhân
Tùy theo nguyên nhân gây bệnh mà có thể điều trị theo hướng dẫn như sau:
- Ngừng ngay thuốc nếu nghi ngờ thuốc đó làm chậm nhịp tim.
- Điều trị bệnh suy giáp.
- Chụp và can thiệp vào động mạch vành.
Điện tâm đồ là phương tiện thuận tiện giúp chẩn đoán được hội chứng suy nút xoang. Hy vọng những thông tin trên đây đã giúp bạn đọc hiểu về điện tâm đồ trong hội chứng nút xoang bệnh lý cùng những vấn đề liên quan. Trong một số trường hợp có thể chẩn đoán sai nên sẽ cần thêm phương tiện thăm dò khác để đưa ra hướng điều trị đúng nhất.
Đừng bỏ lỡ
Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!