Ung thư di căn xương khiến cấu trúc xương bị tổn hại nghiêm trọng và người bệnh bị đau nhức dữ dội, chất lượng cuộc sống suy giảm. Các triệu chứng bệnh thường không rõ ràng nên nhiều người chủ quan dẫn đến việc chẩn đoán, điều trị cũng trở nên khó khăn hơn rất nhiều.
Ung thư di căn xương là gì?
Ung thư di căn xương tiếng Anh gọi là Bone metastases. Tình trạng này xảy ra khi các tế bào ung thư lan truyền từ vị trí mà chúng xuất hiện đầu tiên đến các xương. Hầu hết các loại ung thư đều có thể di căn đến xương, trong đó ung thư vú và ung thư tuyến tiền liệt là phổ biến nhất.
Di căn xương có thể xảy ra ở nhiều vị trí khác nhau nhưng chủ yếu là cột sống, xương đùi và vùng xương chậu. Không giống những khối u ác tính về huyết học, di căn xương hình thành và phát triển với những khối u biểu mô và tạo khối rắn ở bên trong xương.
Tình trạng này là dấu hiệu đầu tiên cho thấy bạn bị ung thư hoặc đây cũng là biến chứng sau nhiều năm điều trị ung thư của bệnh nhân.
Những loại tổn thương của bệnh
Khi xảy ra tình trạng di căn, những tế bào ung thư khiến tiêu xương hoặc nguyên bào xương bị tổn thương nghiêm trọng. Điều này cũng gây ảnh hưởng đến sự phát triển cơ chế phản xạ của cơ thể.
Theo nhiều nghiên cứu, tình trạng di căn thoái hóa xương hoạt động mạnh và nghiêm trọng hơn rất nhiều so với di căn nguyên bào nuôi. Bất kỳ thể trạng bệnh nào cũng khiến bệnh nhân bị phì đại và tăng sinh tế bào hủy xương. Những tổn thương và các khối u nguyên phát có thể kể đến như:
- Tổn thương tiêu xương: Ung thư tuyến giáp, ung thư thận, ung thư phổi, u ác tính, bệnh đa u tủy, non-hodgkin lymphoma.
- Tổn thương nguyên bào nuôi: Carcinoid, ung thư tuyến tiền liệt, ung thư phổi tế bào nhỏ, u nguyên bào kỹ, u lympho hodgkin,…
- Tổn thương hỗn hợp: Ung thư tinh hoàn, ung thư vú, ung thư buồng trứng, ung thư đường tiêu hóa, ung thư da tế bào vảy.
Các vị trí dễ bị ung thư di căn xương
Hầu hết các xương đều có thể bị di căn đến, trong đó những vị trí sau đây thường gặp nhiều nhất.
- Xương chậu.
- Xương sọ.
- Xương cánh tay.
- Cột sống.
- Xương sườn.
- Xương dài ở chi dưới.
Trong đó vùng xương chậu, xương sườn và cột sống là những vị trí bị ảnh hưởng sớm nhất.
Nguyên nhân và triệu chứng ung thư di căn xương
Bệnh ung thư di căn đến xương được xác định là xảy ra khi tế bào ung thư phát sinh, di chuyển ra ngoài và di căn đến xương từ khối u ban đầu. Đến nay các chuyên gia cũng chưa thể xác định được chính xác nguyên nhân một số bệnh ung thư di chuyển đến xương thay vì đến những cơ quan khác như gan, dạ dày,…
Bệnh được biểu hiện rõ nhất bởi tình trạng đau nhức dữ dội. Thời gian đầu, tình trạng này chỉ xuất hiện ít và âm ỉ, nhưng theo thời gian sẽ nặng nề hơn. Cơn đau có thể xuất hiện đột ngột và đau nhiều lần trong ngày, đau không kiểm soát. Điều này khiến việc vận động trở nên khó khăn hơn và mất ngủ vào ban đêm.
Bên cạnh đó những triệu chứng khác nhận biết bệnh bao gồm:
- Gãy xương: Xương bị di căn sẽ yếu hơn và khiến người bệnh có nguy cơ bị gãy xương. Gãy xương xảy ra nhiều ở vùng cẳng chân, xương cột sống và cánh tay.
- Đau xương: Cơn đau xảy ra nhiều nhất khi bạn cử động và chúng sẽ không tự khỏi mà tăng dần theo thời gian.
- Tê bì, bí tiểu: Triệu chứng này do tăng áp lực đặt vào cột sống trong di căn xương.
- Chán ăn, buồn nôn, mệt mỏi: Những triệu chứng này là dấu hiệu của tình trạng tăng canxi huyết. Khi ung thư di căn đến xương sẽ giải phóng nhiều canxi vào máu và gây mệt mỏi cho người bệnh.
- Triệu chứng toàn thân: Xuất hiện tình trạng hạch ngoại vi, sụt cân, thiếu máu, bị tổn thương tủy xương, giảm khả năng vận động, giảm sức đề kháng dẫn đến nhiễm trùng cơ hội.
Ung thư di căn xương gây ra những triệu chứng này là do 2 nguyên nhân chính:
- Tái cấu trúc xương: Di căn xương gây ảnh hưởng đến hoạt động của nguyên bào xương cũng như tế bào xương và mất sự điều hoàn liên kết giữa các xương, gây dị dạng xương. Dị dạng xương khiến cơ thể không thể chịu được áp lực cơ học bình thường khi bệnh nhân hoạt động và bệnh nhân dễ bị gãy xương, chèn ép cột sống. Ngoài ra, xương bị dị dạng gây kích hoạt thụ thể đau ở trong xương và các mô xung quanh.
- Nhiễm toan: Nhiễm toan thể hiện tình trạng nồng độ axit tăng cao ở mô, nước tiểu và máu. Để phản ứng lại tình trạng nhiễm toan, phản ứng đau trong não được kích hoạt bởi các thụ thể trong xương. Các nhà nghiên cứu cho biết nhiễm toan là nguyên nhân hàng đầu gây ra tình trạng đau âm ỉ, đau mãn tính.
Biến chứng của bệnh
Bệnh ung thư vốn dĩ đã rất nguy hiểm, nếu để di căn đến xương, bệnh còn nguy hiểm hơn rất nhiều lần. Người bệnh có thể sẽ gặp phải những biến chứng vô cùng nghiêm trọng sau đây:
- Tăng calci máu: Tăng calci máu gây ảnh hưởng đến sức khỏe, thậm chí khiến chức năng tiêu hóa, tim mạch, thận bị suy giảm.
- Thiếu máu nặng: Thiếu máu gây nhiều vấn đề về tim, thậm chí gây tử vong.
- Chèn ép tủy sống, khả năng vận động bị ảnh hưởng.
- Đau nhức xương nghiêm trọng.
- Gãy xương và ảnh hưởng đến khả năng di chuyển, thậm chí bại liệt.
Những người bị ung thư di căn xương có thời gian sống tính theo năm nhưng nếu là tình trạng ung thư phổi di căn đến xương thì thời gian sống chỉ tính được theo tháng.
Các phương pháp chẩn đoán ung thư di căn xương
Bệnh ung thư di căn xương sẽ được chẩn đoán bằng các biểu hiện lâm sàng hoặc các xét nghiệm cận lâm sàng sau đây.
Chẩn đoán lâm sàng
Chẩn đoán lâm sàng được thực hiện bằng cách kiểm tra các triệu chứng lâm sàng cũng như tiền sử mắc bệnh của bệnh. Các kiểm tra gồm:
- Kiểm tra tiền sử bệnh ung thư.
- Kiểm tra tình trạng đau nhức.
- Xác định các dấu hiệu của tăng calci máu, gãy xương, chèn ép thần kinh hoặc tủy sống.
- Kiểm tra các triệu chứng toàn thân khác.
- Kiểm tra khả năng di chuyển cũng như vận động của người bệnh.
Chụp X quang xương
Chụp X quang xương giúp nhận biết dễ dàng những tổn thương của xương, bao gồm: Tình trạng kết đặc xương, ổ tiêu xương, hỗn hợp xương. Thông thường tình trạng này xảy ra ở những bệnh nhân đã bị ung thư di căn xương giai đoạn muộn.
Chụp cộng hưởng từ MRI và chụp cắt lớp
Kỹ thuật chụp cộng hưởng từ giúp bác sĩ kiểm tra được chính xác xương và tổ chức phần mềm. Đây là phương pháp mang đến giá trị chẩn đoán cao nhất ở bệnh nhân bị ung thư di căn đến vùng xương cột sống.
Trong khi đó chụp cắt lớp vi tính cho phép bác sĩ biết được những tổn thương di căn có hủy xương.
Kỹ thuật xạ hình xương
Xạ hình xương là phương pháp được chỉ định để phát hiện những tổn thương do bệnh ung thư di căn giai đoạn sớm. Kỹ thuật này có độ đặc hiệu không cao nhưng có độ nhạy tương đối cao và được nhiều bệnh viện áp dụng.
Xạ hình xương sẽ cho thấy những biểu hiện gồm: Tăng hoạt tính phóng xạ đa ổ với tỷ trọng, phân bố rải rác trên hệ thống xương, kích thước và hình dạng xương không giống nhau, không đều và không đối xứng, đặc biệt là xương cột sống.
Khi tổn thương xuất hiện đơn độc người bệnh sẽ được chỉ định chụp 3 pha (SPECT). Kết quả từ kỹ thuật này giúp bác sĩ phân tích đặc tính ổ xương bị tổn thương. Ngoài ra kỹ thuật PET hoặc PET – CT cũng được áp dụng để giúp phát hiện sớm ung thư.
Sinh thiết xương
Có thể dùng sinh thiết trực tiếp hoặc sinh thiết dưới sự hướng dẫn của chụp cắt lớp vi tính tùy theo mỗi trường hợp khác nhau. Ngoài ra bệnh nhân cũng đồng thời thực hiện xét nghiệm mô tả bệnh học.
Bệnh nhân cần thực hiện sinh thiết nhiều mẫu bệnh phẩm để tránh bỏ sót tế bào ung thư nguyên phát.
Xét nghiệm
Các xét nghiệm như máu lắng, CRP tăng cho thấy nồng độ calci máu tăng, phosphatase kiềm máu tăng khi có tổn thương cũng như sự hủy xương nhiều. Xét nghiệm máu cũng giúp chẩn đoán lượng hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu tăng hoặc giảm.
Tùy thuộc vào loại ung thư nguyên phát mà xét nghiệm liên quan đến market ung thư có thể tăng cao.
Chẩn đoán phân biệt bệnh ung thư di căn xương
Bệnh ung thư di căn xương có thể được phân biệt với những bệnh lý như:
- Đau tủy xương.
- Loãng xương thứ phát, loãng xương thông thường.
- U xương lành tính.
- Sarcoma xương.
- Những bệnh lý ác tính liên quan đến xương.
Điều trị bệnh ung thư di căn xương
Các phương pháp điều trị nhằm mục đích giảm đau cho bệnh nhân, điều trị gãy xương, nâng cao sức đề kháng. Bên cạnh đó còn ngăn chặn quá trình hủy xương, làm chậm quá trình di căn xương cũng như điều trị ung thư nguyên phát.
Dùng thuốc điều trị triệu chứng bệnh
Để giảm đau, giảm triệu chứng bệnh, bệnh nhân bị ung thư di căn xương sẽ được kê đơn dùng những thuốc sau đây:
Thuốc giảm đau
Thực hiện điều trị giảm đau theo bậc thang của WHO
- Bậc 1: Dùng paracetamol, người lớn liều 500 – 1000mg sau mỗi 4 – 6 giờ và liều cho trẻ em dưới 12 tuổi là 10 – 15mg /kg mỗi 4 – 6 giờ.
- Bậc 2: Dùng paracetamol kết hợp codein, liều khuyến cáo là 1 – 2 viên sau mỗi 4 – 6 giờ. Mỗi ngày không dùng quá 8 viên và không dùng quá 5 ngày. Ở những bệnh nhân suy gan, suy thận thì nên giảm liều.
- Bậc 3: Dùng morphin hoặc dẫn xuất của morphin, liều dùng sẽ tùy theo mức độ đau của bệnh nhân và dao động từ 5 – 30mg mỗi 4 giờ theo đường uống hoặc dạng tiêm.
Thuốc chống viêm không steroid
Gồm:
- Diclofenac liều 100 – 150ml mỗi ngày.
- Piroxicam liều 20mg mỗi ngày.
- Meloxicam liều 7,5 – 15mg mỗi ngày.
- Celecoxib liều 200 – 400mg mỗi ngày.
Các thuốc có thể dùng dạng uống hoặc tiêm bắp không quá 4 ngày.
Kết hợp thuốc chống trầm cảm
- Dùng thuốc amitriptyline 25mg mỗi ngày 1 – 4 viên.
- Dogmatil 50mg mỗi ngày dùng 2 – 6 viên.
Thuốc giúp giảm đau khá hiệu quả và hiệu quả nhất ở bệnh nhân có biểu hiện lo lắng nhiều.
Thuốc tạo xương
Thuốc tạo xương và thuốc điều trị loãng xương giúp giảm đau, tăng mật độ xương và nâng cao sức khỏe xương khớp cho bệnh nhân. Ngoài ra thuốc cũng giúp hạn chế di căn xương mới và ngăn ngừa tình trạng phụ thuộc thuốc giảm đau.
Thuốc được dùng bằng cách tiêm qua tĩnh mạch ở cánh tay trong nhiều tuần. Một số ít có thể dùng thuốc dạng uống nhưng sẽ kém hiệu quả hơn và có thể gây tác dụng phụ.
Thuốc điều trị tăng calci máu
Gồm các thuốc như sau:
- Truyền dịch: Dùng natri clorua 9% 200 – 300ml mỗi giờ giúp duy trì nước tiểu và chỉ áp dụng nếu huyết áp cho phép.
- Thuốc lợi tiểu: Dùng nhóm furosemide 20mg dạng tiêm và dùng sau khi truyền dịch.
- Calccitonin: Dùng để truyền tĩnh mạch và pha cùng natri clorua 9% liều 4 – 6UI mỗi 12 giờ. Thuốc giúp hạ calci máu.
- Biphosphonat: Dùng để truyền tĩnh mạch và pha cùng NaCl 9% hoặc pamidronate truyền khoảng 2 giờ.
- Điều trị thiếu máu: Thực hiện truyền khối hồng cầu hoặc các chế phẩm máu. Ngoài ra có thể dùng erythropoietin tiêm 2000 – 4000 UI tuần 3 lần.
Thuốc điều trị giảm hủy xương
Các thuốc sẽ giúp làm chậm quá trình tiến triển của di căn và ngăn chặn, giảm hủy xương. Cụ thể:
- Biphosphonate: Dùng truyền tĩnh mạch mỗi tháng 1 lần trong các loại sau: Aredia 30mg liều 90mg hoặc Zometa 4mg liều 4mg.
- Thuốc hủy xương khác: Denosumab cathepsin K (chưa có ở Việt Nam).
Thuốc ức chế tăng sinh mạch tổ chức ung thư và làm chậm di căn
Gồm:
- Xạ trị ngoài, chiếu xạ vào những vùng tổn thương di căn để giảm đau cũng như hạn chế sự phát triển của khối u.
- Dùng dược chất phóng xạ hay xạ trị trong để giúp giảm đau.
- Dùng liệu phát quang động học.
Xạ tĩnh mạch
Với những trường hợp có tế bào ung thư di căn đến nhiều xương bệnh nhân sẽ điều trị bằng phương pháp xạ tĩnh mạch. Đây là phương pháp sử dụng thuốc phóng xạ truyền qua tĩnh mạch. Trong đó một lượng nhỏ chất phóng xạ trong thuốc có thể giúp tiêu diệt tế bào ung thư và điều chỉnh những vấn đề có liên quan đến xương.
Thuốc cũng giúp kiểm soát cơn đau do phát sinh bệnh ung thư di căn xương. Tuy nhiên người bệnh khi dùng thuốc cần lưu ý một số tác dụng phụ như giảm tế bào máu, tổn thương tủy xương,….
Hóa trị liệu trị ung thư di căn xương
Hóa trị liệu là biện pháp được áp dụng khi di căn nhiều đến xương. Để chống lại các tế bào ung thư, bệnh nhân cần dùng thuốc để hóa trị trên khắp cơ thể. Thuốc có thể được dùng dưới dạng tiêm hoặc dạng viên uống và giúp cải thiện triệu chứng bệnh khá hiệu quả.
Việc hóa trị sẽ khiến người bệnh gặp phải một số tác dụng phụ trong thời gian điều trị như: Cơ thể mệt mỏi, rụng tóc, tăng nguy cơ nhiễm trùng, suy nhược thần kinh,…
Xạ trị bên ngoài
Đây là phương pháp dùng chùm tia năng lượng công suất cao giúp ức chế hoạt động lây lan cũng như tiêu diệt tế bào ung thư. Phương pháp này phù hợp nhất cho bệnh nhân bị đau ở khu vực nhỏ và không thể dùng thuốc thông thường để kiểm soát cơn đau.
Tùy vào tình trạng sức khỏe của bệnh nhân mà bác sĩ sẽ dùng tia X và proton với liều lượng lớn để tiêu diệt tế bào. Ngoài ra cũng có thể dùng liều lượng nhỏ nhưng điều trị trong thời gian dài.
Điều trị ung thư di căn xương bằng liệu pháp hormone
Phương pháp này mang đến hiệu quả cao cho những bệnh nhân bị ung thư tuyến tiền liệt và ung thư vú có di căn đến xương. Các thuốc dùng trong liệu pháp hormone giúp ngăn chặn sự tương tác giữa tế bào ung thư và hormone hoặc giúp giảm nồng độ của hormone tự nhiên bên trong cơ thể.
Nếu dùng thuốc không đạt được hiệu quả, người bệnh có thể sẽ cần phẫu thuật loại bỏ buồng trứng (nữ giới) hoặc tinh hoàn (ở nam giới).
Làm đông lạnh và làm nóng tế bào ung thư
Làm nóng và đông lạnh tế bào ung thư có thể giúp tiêu diệt tế bào ung thư và kiểm soát cơn đau nhức xương hiệu quả. Phương pháp điều trị này chỉ phù hợp với những bệnh nhân bị ung thư di căn xương ở một hoặc hai vị trí.
Những thủ thuật thực hiện bao gồm:
- Cắt bỏ tần suất vô tuyến: Đưa một kim có chứa đầu dò điện vào khối u xương để kích thích và làm nóng các mô xung quanh.
- Áo lạnh làm đông lại khối u: Khối u ung thư được áp lạnh để làm đông, sau đó đợi băng tan và lặp lại phương pháp này nhiều lần.
Phẫu thuật trị bệnh
Phẫu thuật được chỉ định cho bệnh bệnh bị gãy xương cần sửa chữa hoặc có nguy cơ gãy xương nhằm ổn định lại xương.
- Phẫu thuật xương gãy: Phương pháp này giúp bệnh nhân hàn gắn xương bị gãy cũng như ổn định cấu trúc xương bằng các dụng cụ như vít, đinh, tấm kim loại.
- Phẫu thuật ổn định xương: Nếu ung thư di căn làm gãy xương bệnh nhân sẽ được phẫu thuật ổn định xương để phòng ngừa tình trạng gãy xương. Bác sĩ sẽ dùng đinh, vít, những tấm kim loại để cố định chỉnh hình. Sau khi ổn định, bệnh nhân được chỉ định xạ trị để tiêu diệt tế bào ung thư.
- Phẫu thuật thay khớp: Kỹ thuật này dùng cho bệnh nhân trường hợp nặng, khớp bị phá hủy và không thể phục hồi bằng phương pháp sửa chữa. Bác sĩ sẽ thay khớp nhân tạo kết hợp cùng vật lý trị liệu để giúp hồi phục chức năng.
- Tiêm xi măng vào xương: Với những trường hợp bị tổn thương, gãy xương chậu và xương cột sống, bệnh nhân sẽ được bác sĩ chỉ định tiêm xi măng vào xương. Phương pháp này giúp xương chắc khỏe hơn và cố định xương dễ dàng hơn, đồng thời giảm đau do ung thư di căn xương.
Vật lý trị liệu
Vật lý trị liệu là phương pháp giúp hỗ trợ giảm đau, cải thiện chức năng vận động và giúp tăng độ linh hoạt, dẻo dai cho các xương khớp. Bệnh nhân sẽ tập với những bài tập cơ bản và có thể dùng thêm các thiết bị hỗ trợ để giúp nâng cao hiệu quả điều trị như: Khung tập đi, nạng,….
Bên cạnh đó bệnh nhân cũng có thể dùng đinh nẹp để ổn định cột sống, dùng gậy để hỗ trợ phục hồi chức năng cũng như cải thiện khả năng giữ thăng bằng.
Biện pháp phòng ngừa ung thư di căn xương
Bạn có thể phòng ngừa bệnh theo những biện pháp sau đây:
- Đi khám và tầm soát ung thư định kỳ mỗi năm (6 tháng/lần).
- Phát hiện bệnh từ sớm để có hướng điều trị ung thư khi chưa di căn.
- Bổ sung dinh dưỡng, các thực phẩm chống ung thư, giàu chất chống oxy hóa như: Quả mọng, rau xanh, cà chua, súp lơ, sữa chua, nấm, thịt hữu cơ,…
- Luyện tập thể dục thể thao mỗi ngày để cải thiện độ linh hoạt cho xương khớp cũng như tăng cường sức khỏe, phòng chống bệnh tật.
Ung thư di căn xương là bệnh nguy hiểm và có thể đe dọa tính mạng con người. Vì vậy cần sớm phát hiện bệnh và có hướng điều trị sớm, đúng cách để ngăn ngừa triệu chứng cũng như đảm bảo sức khỏe, tránh những ảnh hưởng đến cuộc sống.
Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!