Bệnh đái tháo đường (hay còn gọi là tiểu đường) là một dạng rối loạn chuyển hóa mãn tính trong cơ thể. Người bệnh nếu không kiểm soát tốt hàm lượng đường huyết của mình sẽ có nguy cơ cao phát triển thành các biến chứng liên quan đến tim, mạch máu, thận, mắt, thần kinh, răng,… Biến chứng của đái tháo đường vô cùng nguy hiểm, thậm chí có thể dẫn đến tử vong nếu không được điều trị tích cực.
Tìm hiểu về bệnh đái tháo đường
Bệnh đái tháo đường là một dạng bệnh rối loạn chuyển hóa mạn tính phổ biến nhất hiện nay. Khi mắc bệnh tiểu đường, cơ thể người bệnh sẽ mất đi khả năng sản xuất hormone insulin một cách hợp lý. Khi hàm lượng đường trong máu quá cao, tình trạng này có thể gây ra nhiều vấn đề nghiêm trọng cho cơ thể, bao gồm các biến chứng nguy hiểm cho tim, mắt, thận, bàn chân, hệ thần kinh,…
Phân loại bệnh tiểu đường
Bệnh tiểu đường được chia thành 3 loại chính đó là: Tiểu đường tuýp 1, tiểu đường tuýp 2 và tiểu đường thai kỳ.
Tiểu đường tuýp 1
Đây là chứng rối loạn tự miễn, hệ thống miễn dịch của cơ thể sẽ tấn công ngược lại các tế bào tuyến tụy thay vì tiêu diệt các tác nhân gây bệnh từ môi trường bên ngoài. Điều này gây ra tình trạng thiếu hụt hàm lượng insulin khiến lượng đường huyết tăng cao.
Người bị tiểu đường tuýp 1 thường có các triệu chứng xuất hiện khá sớm, thường gặp ở trẻ nhỏ và những người trong độ tuổi vị thành niên. Khi chưa xác định được nguyên nhân gây bệnh các, các bác sĩ sẽ cho rằng tiểu đường tuýp 1 có thể là do yếu tố môi trường hoặc di truyền gây ra.
Tiểu đường tuýp 2
Bệnh tiểu đường tuýp 2 là loại tiểu đường phổ biến nhất chiếm 95% tổng số các ca bệnh được chẩn đoán mắc đái tháo đường. Tiểu đường tuýp 2 thường gặp ở người lớn. Tuy nhiên hiện nay căn bệnh này đang ngày càng trẻ hóa và được phát hiện ở những người trong độ tuổi vị thành niên.
Người bệnh có thể mắc tiểu đường tuýp 2 nhưng lại không hề hay biết. Khi mắc phải căn bệnh này, các tế bào trong cơ thể sẽ đề kháng với insulin. Trong khi đó, tuyến tụy không thể tạo ra đủ lượng insulin để vượt qua được sự đề kháng này. Thay vì di chuyển vào các tế bào để tạo ra năng lượng, lượng đường này sẽ tích tụ lại trong máu của bạn.
Khi chưa xác định được nguyên nhân gây bệnh, bác sĩ sẽ cho rằng yếu tố di truyền, môi trường sống và bệnh thừa cân béo phì có tác động tiêu cực đến sự phát triển của bệnh tiểu đường tuýp 2.
Tiểu đường thai kỳ
Tiểu đường thai kỳ là một loại tiểu đường xảy ra trong thời kỳ mang thai của người phụ nữ. Bệnh có thể gây ra những vấn đề cho cả thai phụ và trẻ sơ sinh nếu không được điều trị phù hợp. Tuy nhiên, sau khi thai phụ chuyển dạ, bệnh tiểu đường có thể sẽ biến mất hoàn toàn.
Bệnh tiểu đường thai kỳ thường xuất phát từ nguyên nhân như, trong thời kỳ mang thai, nhau thai tạo ra các kích thích tố để duy trì sự sống cho thai kỳ. Những kích thích tố này khiến cho các tế bào có khả năng kháng insulin được tốt hơn. Bình thường, tuyến tụy sẽ sản xuất đủ insulin để vượt qua được sức đề kháng này. Tuy nhiên nếu tuyến tụy không sản xuất đủ insulin sẽ dẫn đến lượng đường được vận chuyển vào các tế bào bị giảm gây ra bệnh tiểu đường thai kỳ.
Triệu chứng và dấu hiệu của bệnh
Người bệnh tiểu đường sẽ có những triệu chứng điển hình như sau:
- Luôn cảm thấy khô miệng, cơ thể háo nước.
- Đi tiểu nhiều.
- Thường xuyên cảm thấy đói.
- Sụt cân không rõ nguyên nhân.
- Cơ thể luôn mệt mỏi, kiệt sức.
- Buồn nôn hoặc nôn.
- Đau nhức đầu, chóng mặt.
- Mờ mắt.
- Nhiễm trùng âm đạo ở nữ giới.
- Dẽ bị nhiễm nấm candida hoặc các loại nấm men khác
- Những tổn thương trên da khó lành.
- Đau hoặc ngứa ran ở chân.
- Ngứa da.
Người bệnh cần đến gặp bác sĩ ngay khi nhận thấy một trong số những triệu chứng bất thường trên. Ngoài ra, trong một số trường hợp sau đây, người bệnh cần gọi cấp cứu ngay:
- Chân tay đuối sức, khó cầm nắm hoặc đi lại.
- Cảm thấy khát nước liên tục.
- Đi tiểu thường xuyên kèm theo những cơn đau ở vùng bụng dưới.
- Luôn có cảm giác buồn nôn.
- Hơi thở gấp
Các biến chứng của đái tháo đường
Người bệnh bị đái tháo đường về lâu dài nếu không được điều trị kịp thời và đúng cách sẽ gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe, làm giảm chất lượng cuộc sống và gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đến các cơ quan khác trong cơ thể như tim, thận, mắt, thần kinh, mắt,…
Biến chứng của đái tháo đường được chia thành 2 loại là biến chứng mãn tính và biến chứng cấp tính. Dưới đây, hãy cùng điểm qua một vài biến chứng của đái tháo đường thường gặp nhất để giúp bạn hiểu rõ hơn về căn bệnh này.
Biến chứng mãn tính
Những bệnh nhân bị tiểu đường có nguy cơ cao gặp phải một số vấn đề về sức khỏe nghiêm trọng. Hàm lượng đường trong máu tăng cao lâu dài có thể dẫn đến các bệnh liên quan đến tim, mạch máu, mắt, xương khớp, thận, thần kinh, răng và cả các bệnh nhiễm khuẩn.
Theo nghiên cứu cho thấy, hầu hết những bệnh nhân bị đái tháo đường đều gặp phải các biến chứng như suy thận, mù hòa, phù chân, cắt cụt chi dưới, đột quỵ,… Việc duy trì hàm lượng đường trong máu ở mức ổn định sẽ giúp ngăn ngừa những biến chứng của đái tháo đường có thể xảy ra. Do đó những người bị tiểu đường cần được theo dõi thường xuyên.
Hãy cùng điểm qua những biến chứng mãn tính nguy hiểm có thể gặp phải ở bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường:
Biến chứng về mắt
Hầu hết những bệnh nhân bị tiểu đường đều gặp một số căn bệnh về võng mạc khiến thị lực bị suy giảm hoặc gây mù lòa. Hàm lượng glucose trong máu cao kết hợp với huyết áp cao và cholesterol cao là những nguyên nhân hàng đầu khiến người bệnh bị các bệnh về võng mạc chính gây ra bệnh võng mạc như đục thủy tinh thể, tăng nhãn áp…. Người bệnh có thể kiểm soát biến chứng này thông qua việc ăn uống và dùng thuốc để luôn giữ cho hàm lượng glucose và lipid trong máu ở mức bình thường hoặc gần bình thường.
Biến chứng về tim mạch
Bệnh tiểu đường có thể gây ảnh hưởng đến tim và mạch máu, gây ra một số bệnh nguy hiểm như: Tăng mỡ máu, cao huyết áp, xơ vữa động mạch, tắc nghẽn mạch máu, dẫn đến tình trạng nhồi máu cơ tim, đột quỵ thậm chí là tử vong. Trong đó huyết áp cao, hàm lượng cholesterol và glucose trong máu tăng cao chính là yếu tố góp phần làm tăng nguy cơ biến chứng tim mạch ở bệnh nhân bị tiểu đường. Người bệnh hãy kiểm soát tốt các chỉ số đường huyết, mỡ máu và huyết áp của cơ thể. Kết hợp với chế độ dinh dưỡng khoa học chuyên biệt cho người bị tiểu đường sẽ giúp ngăn ngừa những biến chứng xấu nhất có thể xảy ra.
Biến chứng về thần kinh
Biến chứng của đái tháo đường có thể gây tổn thương nghiêm trọng đến hệ thần kinh khi glucose trong máu và huyết áp tăng quá cao. Điều này có thể dẫn đến các vấn đề về tiêu hóa, yếu sinh lý, ảnh hưởng đến các chi, đặc biệt là bản chân. Những tổn thương thần kinh ở những bộ phận này được gọi là bệnh lý thần kinh ngoại biên, có thể dẫn đến triệu chứng đau, ngứa ran, mất cảm giác. Trong đó mất cảm giác là dấu hiệu đặc biệt nghiêm trọng vì có thể khiến những tổn thương này không được chú ý, dễ dẫn tới tình trạng nhiễm trùng, có thể sẽ phải phải cắt cụt chi. Tuy nhiên, người bệnh vẫn có thể cải thiện vấn đề này bằng cách sử dụng thuốc và cải thiện chế độ ăn uống sinh hoạt lành mạnh. Thường xuyên đi thăm khám bác sĩ để kiểm tra sức khỏe.
Biến chứng nhiễm trùng
Hàm lượng đường huyết cao sẽ tạo điều kiện thuận lợi để vi khuẩn phát triển gây suy yếu hệ miễn dịch trong cơ thể. Khi hàng rào bảo vệ cơ thể bị suy giảm sẽ khiến nhiều vùng trong cơ thể dễ bị nhiễm trùng, đặc biệt là vùng răng miệng, vùng kín, tiết niệu. Do đó người bệnh cần lưu ý phải luôn giữ vệ sinh cơ thể sạch sẽ. Nếu gặp dấu hiệu nhiễm trùng như: Cơ thể có mùi khó chịu, sốt, tiểu buốt, xuất huyết,.… cần đến gặp bác sĩ để được kiểm tra.
Biến chứng về thận
Biến chứng của đái tháo đường gây ra những tổn thương ở mạch máu dẫn đến thận hoạt động kém hiệu quả, làm suy giảm chức năng thận, thậm chí là suy thận. Nếu người bệnh bị tiểu đường kèm theo tình trạng tăng huyết áp cần phải phối hợp thật tốt giữa hai căn bệnh này. Bởi có một số loại thuốc điều trị huyết áp sẽ làm ảnh hưởng đến quá trình điều trị của bệnh tiểu đường. Việc duy trì hàm lượng glucose trong máu và huyết áp bình thường có thể làm giảm đáng kể nguy cơ mắc biến chứng bệnh thận.
Biến chứng của đái tháo đường trong thời kỳ mang thai
Phụ nữ bị chứng tiểu đường thai kỳ nếu không được theo dõi cần thận sẽ có nguy cơ gặp một số biến chứng gây ảnh hưởng đến thai phụ và thai nhi. Để ngăn ngừa các tổn thương cơ thể xảy ra trong quá trình mang thai, phụ nữ bị đái tháo đường cần kiểm soát được hàm lượng glucose trong máu của mình. Glucose tăng quá cao trong suốt thời kỳ mang thai sẽ khiến thai nhi bị quá cân, làm ảnh hưởng tới việc sinh nở, chấn thương cho cả thai phụ và thai nhi. Chưa dừng lại ở đó, nếu người mẹ bị tiểu đường trong thời kỳ mang thai thì đứa trẻ sinh ra cũng có nguy cơ bị tiểu đường cao hơn những người khác.
Một số biến chứng khác
Người bệnh có thể gặp phải một số biến chứng của đái tháo đường nguy hiểm khác như:
- Ngứa da, mụn nhọt, lòng bàn tay bàn chân vàng, hoại tử mỡ da, viêm da, nấm da…
- Đục thủy tinh thể, trợt loét giác mạc, xuất huyết thể kính, hội chứng Wolfram.
- Viêm phổi, viêm phế quản.
- Viêm dạ dày, khó chịu bụng, rối loạn tiêu hóa, rối loạn chức năng gan.
- Khiếm thính
- Bệnh Alzheimer
Biến chứng cấp tính
Biến chứng cấp tính ở bệnh nhân bị tiểu đường cũng gây ra những vấn đề nghiêm trọng như:
Hạ đường huyết
Hạ đường huyết là biến chứng của đái tháo đường ở thể cấp tính. Hiện tượng này xảy ra do người bệnh ăn kiêng quá mức hoặc lạm dụng các loại thuốc hạ đường huyết. Ở những bệnh nhân cao tuổi, biến chứng này khó phát hiện do những triệu chứng không điển hình.
Khi bị hạ đường huyết, người bệnh thường có các triệu chứng như: Hành động chậm chạp, cảm giác mệt mỏi, buồn ngủ, đói bụng, run, yếu cơ, vã mồ hôi… Trường hợp hàm lượng Glucose trong máu hạ xuống quá mức sẽ xảy ra tình trạng hôn mê. Để chẩn đoán xác định cần đo hàm lượng Glucose trong máu: Nếu Glucose máu thấp hơn 3,1 mmol/l thì được coi là hạ Glucose máu tiềm tàng trên lâm sàng và cần xử trí ngay.
Hôn mê
Hàm lượng đường huyết tăng quá cao có thể dẫn tới tình trạng hôn mê đột ngột. Biến chứng này xảy ra vô cùng nguy hiểm do đó người bệnh cần được đưa đi cấp cứu ngay.
Nhiễm toan ceton
Biến chứng của đái tháo đường gây nhiễm toan ceton thường xảy ra ở bệnh nhân bị tiểu đường tuýp 1. Biến chứng này có thể gây nhiễm độc máu do bị toan hóa vì tăng nồng độ Acid acetic, là sản phẩm chuyển hóa của Lipid để tạo năng lượng do tình trạng thiếu insulin gây ra.
Người bệnh khi bị nhiễm toan ceton thường có các triệu chứng như: Chán ăn, khát nước, tiểu nhiều, rát họng, đau đầu, đau bụng, đỏ da, đại tiện phân lỏng nhiều lần trong ngày, hơi thở có mùi Ceton. Xét nghiệm nước tiểu phát hiện có Ceton. Nếu không phát hiện và điều trị kịp thời, người bệnh có thể bị hôn mê do nhiễm toan Ceton và dẫn đến tử vong.
Nhiễm toan Acid Lactic
Biến chứng bị nhiễm toan acid lactic thường gặp ở những bệnh nhân dùng thuốc hạ đường huyết nhóm Biguanide thế hệ 1. Tình trạng này xảy ra do cơ thể sản xuất quá nhiều acid lactic, hoặc do cơ thể bị suy gan thận dẫn tới giảm khả năng đào thải Acid lactic.
Người bệnh bị nhiễm toan acid lactic thường có các triệu chứng như: Co cứng cơ, đau ngực, đau bụng, tăng thông khí, hôn mê. Khi xét nghiệm máu thấy độ pH máu động mạch thấp hơn 7, Lactic máu tăng cao từ 10 – 20 mmol/l, khoảng trống anion tăng trên 30 mmol/l.
Glucose trong máu tăng
Glucose trong máu tăng cao cũng là một biến chứng cấp tính của đái tháo đường. Khi đó, lượng đường huyết trong cơ thể sẽ lớn hơn 33,3 mmol/l. Biến chứng này thường gặp ở những bệnh nhân bị tiểu đường tuýp 2 do không kiểm soát tốt lượng đường huyết trong quá trình ăn uống hàng ngày. Bên cạnh đó, những người sử dụng Corticoid liều cao, uống nhiều rượu và mắc các bệnh nhiễm trùng cũng có nguy cơ cao bị tăng glucose trong máu.
Khi hàm lượng glucose trong máu tăng cao, người bệnh sẽ có những triệu chứng như: Khát nước, tiểu nhiều, yếu cơ, chuột rút, lú lẫn, co giật, hôn mê do tăng áp lực thẩm thấu và cuối cùng là tử vong.
Điều trị biến chứng bệnh tiểu đường
Hiện vẫn chưa có thuốc đặc trị biến chứng của đái tháo đường, phần lớn các loại thuốc được sử dụng hiện nay đều nhằm mục đích kiểm soát tình hình bệnh, ngăn không cho lượng đường huyết trong máu tăng nhanh hoặc giảm xuống mức thấp.
Nguyên tắc điều trị bệnh đái tháo đường
Dưới đây là nguyên tắc điều trị cho bệnh nhân bị tiểu đường:
- Mục tiêu hàm lượng glucose trong máu ít hơn 7% cho cả tiểu đường tuýp 1 và tuýp 2.
- Huyết áp thấp hơn 140/80 mmHg hoặc thấp hơn 130mmHg.
- LDL cholesterol < 100 mg/dL (2,6 mmo/L) khi bệnh nhân chưa bị biến cố tim mạch và <70 mg/dL (1,8mmol/L) ở bệnh nhân đã bị biến cố tim mạch.
- Glucose máu lúc đói ở mức 3,9 – 7,2mmol/l (70 – 130mg/dl).
- HDL cholesterol > 40 mg/dL(1mmol/L) ở nam giới và >50 mg/dL(1,25mmol/L) ở nữ giới.
- Glucose máu sau ăn 2 giờ < 10mmol/l (< 180mg/dl).
- Triglycerid thấp hơn 150 mg/dL (1,68mmol/L).
- Điều trị các yếu tố nguy cơ đi kèm: Tăng huyết áp, béo phì, rối loạn lipid máu.
Phác đồ điều trị đái tháo đường
Chế độ ăn
Chế độ ăn uống bao gồm các thành phần: Glucid 50- 60%, protid 15 – 20%, lipid 20 – 30% tổng số calo trong ngày. Sử dụng các loại thực phẩm có chỉ số tăng đường huyết (GI) thấp, nhiều chất xơ, kiêng đồ ngọt. Người bệnh ăn 3 bữa chính (sáng, trưa, tối) và 2 bữa phụ xen kẽ để phòng hạ đường huyết.
Hoạt động thể lực
Tập thể dục tối thiểu 30 phút/ngày, 5 ngày/tuần, nên kiểm tra đường huyết, huyết áp, tim mạch trước và sau khi tập. Nên thực hiện các bộ môn thể thao như: đi bộ, bơi lội, cầu lông, leo cầu thang. Cần lựa chọn phương pháp tập phù hợp với tình hình sức khỏe, biến chứng và bệnh đi kèm của từng người (lưu ý người bệnh có chỉ số 14mmol/l < đường huyết đói < 5mmol/l thì không được luyện tập). Cần tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên khoa về phương pháp luyện tập để đạt hiệu quả tốt nhất.
Điều trị đái tháo đường bằng insulin
a. Phác đồ điều trị bằng insulin
Chỉ định:
Sử dụng bắt buộc đối với bệnh nhân bị tiểu đường tuýp 1, tiểu đường thai kì.
Sử dụng cho bệnh nhân tiểu đường tuýp 2 khi có các dấu hiệu:
- Mất bù do stress, nhiễm trùng, vết thương cấp, tăng đường huyết, tăng ceton máu cấp nặng.
- Sụt cân không rõ nguyên nhân.
- Can thiệp ngoại khoa.
- Người bệnh mang thai.
- Suy gan, thận.
- Bị dị ứng hoặc sử dụng không hiệu quả các thuốc viên hạ đường huyết.
- Chỉ định tạm thời ngay khi có đường huyết tăng cao > 250 – 300mg/dl (14 – 16,5 mmol/l), HbA1c > 11%.
Sử dụng cho bệnh nhân tiểu đường có hôn mê toan ceton hoặc tăng áp lực thẩm thấu.
Sử dụng cho bệnh nhân tiểu đường do bệnh lý tụy như: Viêm tụy mạn, sau phẫu thuật cắt tụy,…
Sử dụng trong một số trường hợp nhu cầu insulin của bệnh nhân tăng cao.
b. Liều tiêm insulin
- Những bệnh nhân bị đái tháo đường tuýp 1 nên dùng từ 0,5 – 1,0 UI/kg cân nặng. Liều lượng ban đầu từ 0,4 – 0,5UI/kg/ngày. Liều thông thường là 0,6UI/kg, tiêm 1 – 2 lần/ngày. Sau đó dựa vào kết quả đường huyết để tăng hoặc giảm liều từ 1 – 2UI/lần.
- Những bệnh nhân bị đái tháo đường tuýp 2 nên dùng bắt đầu từ 0,2UI/kg/ngày. Sau đó thể tăng lên 0,3 – 0,6UI/kg/ngày.
- Liều insulin nền giao động từ 0,1 – 0,2UI/kg.
c. Các phác đồ điều trị:
- Đối với bệnh tiểu đường tuýp 1 sử dụng phác đồ 2 – 4 mũi/ngày. Đối với tiểu đường tuýp 2 cũng sử dụng tương tự như trên, nhưng có sử dụng thêm phác đồ 1 mũi insulin kết hợp với thuốc viên Insulatard hoặc lantus.
- Tiểu đường thai kỳ thường sử dụng phác đồ 1 – 4 mũi/ngày tùy theo nồng độ đường huyết của bệnh nhân. Chỉ sử dụng loại insulin sinh tổng hợp là Actrapid, Insulatard, Mixtard.
- Phác đồ 1 mũi insulin: Phối hợp thuốc viên điều trị tiểu đường với 1 mũi insulin, sử dụng trước bữa ăn tối. Hoặc dùng 1 mũi insulin/Glargine vào buổi tối trước khi đi ngủ. Liều 0,1 – 0,2UI/kg.
- Phác đồ 2 mũi insulin: Sử dụng 2 mũi Insulin tác dụng trung gian hoặc insulin hỗn hợp tiêm trước ăn sáng và tối. Chia liều 2/3 trước bữa ăn sáng, 1/3 trước bữa tối.
- Phác đồ nhiều mũi Insulin: Tiêm insulin 3 lần/ ngày, trong đó có 2 mũi insulin nhanh + 1 mũi bán chậm hoặc 2 mũi insulin bán chậm + 1 mũi insulin nền. Tiêm 4 lần/ngày, trong đó có 3 mũi insulin tác dụng nhanh trước 3 bữa ăn + 1 mũi insulin nền loại NPH trước khi ngủ hoặc sử dụng Glargine (lantus).
d. Điều trị tiểu đường bằng thuốc uống
Nhóm thuốc kích thích tụy bài tiết insulin
- Các loại sulphonylurea: Gliclazid (bao gồm: Diamicron MR 30mg, Predian 80mg, Diamicron 80mg). Glimepirid (Amaryl 2 – 4mg). Glibenclamid (Glibenhexal 3,5mg). Gliburid (1,25/2,5/5mg). Glipizid (Glucotrol 5/10mg).
- Chỉ định: Bệnh nhân bị tiểu đường tuýp 2 thể trạng trung bình hoặc gầy. Phối hợp với các thuốc metformin, thiazolidinedion (TZD), insulin, acarbose.
- Chống chỉ định: Bệnh nhân bị tiểu đường tuýp 1, suy thận, suy gan nặng, tiểu đường nhiễm toan ceton, bệnh nhân đang mang thai hoặc dị ứng với sulfolilurea.
- Tác dụng phụ: Gây hạ đường huyết, dị ứng, tăng cân mất kiểm soát.
- Liều lượng: Gliclazid từ 30 – 120mg/ngày dùng trước bữa ăn 15-30 phút. Glimepirid từ 2 – 8mg/ngày, uống 1 lần/ngày trước ăn 15 – 30 phút. Glibenclamid từ 3,5 – 20mg/ngày, uống 3 lần/ngày trước mỗi bữa ăn chính 15 – 30 phút.
Nhóm thuốc làm tăng nhạy cảm insulin ở ngoại vi, giảm đề kháng insulin (4 nhóm thuốc)
Nhóm 1: Sử dụng thuốc metformin.
- Tác dụng: Làm giảm tân tạo glucose ở gan, ức chế hấp thu glucose ở đường tiêu hoá, tăng bắt giữ glucose ở cơ vân.
- Chỉ định: Bệnh nhân bị tiểu đường tuýp 2, người bị thừa cân, béo phì.
- Chống chỉ định: Bệnh nhân bị tiểu đường tuýp 1, bệnh nhân > 70 tuổi, người bị nhiễm toan ceton, suy tim, suy hô hấp, suy thận, rối loạn chức năng gan, có thai, người đang thực hiện chế độ giảm cân, không dùng thuốc trước và sau phẫu thuật..
- Liều lượng: Glucophage dạng viên trọng lượng 500, 850, 1000mg; Meglucon viên 850mg. Liều lượng từ 500 – 2500mg/ngày, uống sau mỗi bữa ăn.
- Tác dụng phụ: Chán ăn, buồn nôn, nôn, đầy bụng, tiêu chảy… Những tác dụng này thường chỉ xuất hiện ở 20% người bệnh và không quá nghiêm trọng.
Nhóm 2: Thiazolidinedion
- Tác dụng: Giúp làm tăng chất vận chuyển glucose (GLUT 1 và GLUT 4), làm giảm các acid béo tự do. ngăn ngừa hình thành glucose ở gan, làm tăng biệt hoá các tiền acid béo thành các acid béo. Đặc biệt thuốc không gây hạ đường huyết.
- Chỉ định: Điều trị kết hợp với thuốc sulfonylurea, insulin hoặc metformin.
- Chống chỉ định: Không dùng thuốc cho những người bị mẫn cảm với các thành phần của thuốc, phụ nữ có thai và cho con bú, người bị bệnh viêm gan, men gan tăng cao, suy tim.
- Liều lượng: Pioglitazon viên 15mg dùng 15 – 45mg/ngày. Mỗi ngày uống 1 lần cách xa bữa ăn, có thể uống trước bữa sáng.
- Tác dụng phụ: Gây tăng cân, tăng tích trữ mỡ và nước dưới da.
Nhóm 3: Nhóm ức chế enzyme alpha glucosidase
- Tác dụng: Thuốc có tác dụng ức chế sự hấp thu glucose, làm giảm lượng đường huyết sau ăn.
- Chỉ định: Sử dụng trong những trường hợp bệnh nhân bị tăng nhẹ đường huyết sau ăn. Điều trị kết hợp với chế độ ăn uống khoa học hoặc phối hợp với các thuốc khác.
- Liều lượng: Acarbose (Glucobay viên 50, 100mg): Uống mỗi ngày 3 lần, mỗi lần 50 – 200mg. Voglibose (Basen viên 0,2 và 0,3mg): Uống mỗi ngày 3 lần, mỗi lần 0,2 – 0,3mg. Miglitol (Gliset viên 25, 50 và 100mg): Uống mỗi ngày 3 lần, mỗi lần 75 – 300mg. Người bệnh uống thuốc sau miếng cơm đầu tiên. Sử dụng bắt đầu với liều thấp nhất, sau đó tăng dần lên tùy theo đáp ứng với điều trị hoặc mức độ tác dụng phụ.
- Tác dụng phụ: Buồn nôn, đầy trướng bụng, cảm giác mót đi ngoài, tiêu chảy.
Nhóm 4: Nhóm Glinid
- Tác dụng: Thuốc kích thích tế bào beta tuyến tụy tiết insulin, có tác dụng giống với thuốc sulfonylurea nhưng hiệu lực ngắn hơn và yếu hơn.
- Chỉ định: Sử dụng cho bệnh nhân bị tăng đường huyết sau ăn.
- Liều lượng: Meglitinid (Starlix), repaglinid (Prandin, Novonorm viên 1 và 2mg) sử dụng ngày 3 lần, mỗi lần 0,5 – 4mg, uống trước bữa ăn 15 phút.
- Tác dụng phụ: Hạ đường huyết.
Nhóm các thuốc tác dụng trên hệ incretin (3 nhóm thuốc)
Nhóm 1: Các thuốc đồng phân GLP-1 (glucagon – like peptide 1)
- Tác dụng: Kích thích sản xuất insulin trong trường hợp nồng độ đường huyết tăng lên sau khi ăn. GLP-1 cũng làm giảm tiết glucagon, giảm cảm giác ngon miệng, giúp kiểm soát lượng đường huyết sau ăn.
- Chỉ định: Sử dụng cho bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2, người bệnh hay bị tăng đường huyết sau ăn.
- Liều lượng: Thuốc exenatid (Byeta dạng bút tiêm), tiêm dưới da 2 lần/ngày, mỗi lần 5 – 10μg trước bữa ăn 60 phút.
- Tác dụng phụ: Hạ đường huyết, buồn nôn, chóng mặt.
Nhóm 2: Thuốc ức chế DPP IV
- Tác dụng: Giúp làm tăng nồng độ và tác dụng của các GLP-1 nội sinh.
- Chỉ định: Sử dụng cho bệnh nhân bị đái tháo đường tuýp 2, bệnh nhân bị tăng đường huyết sau ăn.
- Liều lượng: Tự điều chỉnh liều lượng thuốc sitagliptin (Januvia viên 25, 50 và 100mg) phù hợp với thể trạng của từng người, đặc biệt là với bệnh nhân bị suy thận.
- Tác dụng phụ: Buồn nôn, đau họng, đau đầu.
Nhóm 3: Đồng phân amylin:
- Tác dụng: Giúp làm giảm đường huyết sau ăn, hỗ trợ làm chậm trống dạ dày, nhanh no, tăng GLP.
- Chỉ định: Sử dụng cho bệnh nhân bị tiểu đường tuýp 1 và tuýp 2.
- Liều lượng: Thuốc pramlintid (Symlin dạng bút tiêm), tiêm dưới da 3 lần/ngày vào trước các bữa ăn chính, mỗi lần tiêm 30μg – 120μg. Cần giảm liều insulin khi điều trị phối hợp 2 loại thuốc này.
- Tác dụng phụ: Buồn nôn, nôn, đau đầu, chán ăn.
e. Lựa chọn thuốc ban đầu
Đơn trị liệu:
- Người bị béo phì, rối loạn lipid máu: Sử dụng nhóm metformin, glitazon hoặc ức chế alpha glucosidase.
- Người bị đường huyết lúc đói cao hơn 13,7mmol/l, gầy: Sử dụng sulfonylurea hoặc insulin.
- Người bị tăng đường huyết sau ăn: Sử dụng nhóm ức chế alpha-glucosidase.
- Người có đường huyết cao hơn 16,5mmol/l, HbA1c > 10%: Cần được điều trị insulin ngay.
Phối hợp thuốc: Trường hợp người dùng đơn trị liệu không đạt hiệu quả như mong muốn có thể phối hợp các loại thuốc như sau.
- Sulphomylurea + Metformin: Nếu tăng đường huyết sau ăn thêm ức chế alpha glucosidase. Nếu không đạt mục tiêu thêm insulin nền hoặc insulin NPH trước khi ngủ hoặc chuyển sang tiêm insulin 2 – 4 mũi/ngày.
- Ức chế alpha – glucosidase + Sulphomylurea + Metformin.
- Sulphomylurea + Metformin + ức chế alpha – glucosidase.
- Sulphomylurea + Metformin + ức chế alpha – glucosidase + insulin.
Điều trị các yếu tố nguy cơ
- Tăng huyết áp
- Rối loạn lipid máu
- Điều trị các biến chứng
Phòng tránh biến chứng của đái tháo đường
Những biến chứng của đái tháo đường là vô cùng nguy hiểm, do đó việc tìm ra phương pháp phòng tránh và kiểm soát bệnh là điều hết sức cần thiết.
- Tuân thủ việc sử dụng thuốc điều trị: Tất cả bệnh nhân bị tiểu đường cần sử dụng đúng các loại thuốc kiểm soát bệnh tiểu đường do bác sĩ kê đơn. Tuân thủ về thời gian và liều lượng, tuyệt đối không được tự ý kết hợp các loại thuốc với nhau hoặc ngưng sử dụng thuốc khi chưa có sự cho phép của bác sĩ.
- Chế độ ăn có kiểm soát: Người mắc chứng đái tháo đường cần có chế độ ăn uống khoa học nhưng không nhất thiết phải kiêng khem quá mức. Người bệnh nên giảm việc sử dụng tinh bột, đường, muối, chất béo xấu, chất đạm,…. Ưu tiên các loại thực phẩm có nhiều chất xơ hòa tan, sử dụng thức ăn ở dạng hấp, luộc. Nên chia nhỏ thành 4-5 bữa ăn trong ngày, 3 bữa chính xen lẫn với các bữa phụ là sinh tố, trái cây tươi.
- Tăng cường rèn luyện thể dục: Tập thể dục thường xuyên có khả năng làm giảm đề kháng insulin, từ đó giúp giảm đường huyết hiệu quả. Bên cạnh đó, việc tập luyện hợp lý cũng giúp những người bị tiểu đường thừa cân béo phì kiểm soát được cân nặng của mình.
- Ngưng dùng rượu bia thuốc lá: Sử dụng quá nhiều rượu bia thuốc lá sẽ khiến cho lượng đường huyết tăng vọt. Mặt khác, đồ uống có cồn và thuốc lá rất dễ gây phản ứng với các loại thuốc hạ đường huyết, hạ mỡ máu, thuốc tim mạch,… làm giảm hiệu quả do thuốc mang lại. Do đó người bệnh nên ngưng sử dụng các sản phẩm độc hại này.
- Khám bệnh định kỳ: Để phòng ngừa biến chứng của đái tháo đường, người bệnh nên đến gặp bác sĩ chuyên khoa mỗi tháng 1-2 lần để kiểm tra lượng đường huyết HbA1c và có được những đánh giá sơ bộ kết quả điều trị.
Những biến chứng của đái tháo đường gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe của người bệnh. Do vậy, ngay khi phát hiện bản thân có những dấu hiệu của bệnh tiểu đường, người bệnh cần đến gặp bác sĩ chuyên khoa để được thăm khám và tìm ra hướng xử lý thích hợp. Căn bệnh này hiện vẫn chưa tìm được ra thuốc điều trị triệt để. Tuy nhiên người bệnh hoàn toàn có thể kiểm soát bệnh bằng cách xây dựng chế độ dinh dưỡng và sinh hoạt lành mạnh.
Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!