Vỡ tử cung là tình trạng liên quan đến tai biến sản khoa vô cùng nguy hiểm và có thể gây tử vong cho cả người mẹ và thai nhi. Việc có những kiến thức liên quan đến tiếp cận vỡ tử cung sẽ giúp giảm thiểu đáng kể tỷ lệ mắc, nguy cơ tử vong cho mẹ bầu và thai nhi. Đồng thời, giúp người mẹ vượt cạn thành công.
Tiếp cận vỡ tử cung là gì?
Vỡ tử cung là tình trạng tử cung bị xé rách toàn bộ hoặc một phần. Vết rách này có thể gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng ở bàng quang và đường tiêu hóa. Khi tử cung bị vỡ, một phần thai nhi và rau thai có thể bị đẩy vào ổ bụng, tùy thuộc vào kích thước vết rách. Nếu người mẹ bị mất máu quá nhiều sẽ có nguy cơ tử vong, thai nhi cũng vậy.
Theo thống kê, tỷ lệ người mẹ tử vong do vỡ tử cung là 2%. Nó thường xảy ra trong quá trình chuyển dạ và một phần nhỏ xảy ra trong quá trình mang thai.
Tiếp cận vỡ tử cung khi mang thai
Vỡ tử cung khi mang thai thường xuất hiện ít hơn khi chuyển dạ, nhưng nếu không được xử trí kịp thời nó cũng gây ra nhiều nguy hiểm.
Nguyên nhân
Vỡ tử cung khi đang mang thai chủ yếu là do người mẹ có vết sẹo mổ cũ ở tử cung, bên cạnh đó những nguyên nhân khác gây nên tình trạng này gồm:
- Tử cung đã bị vỡ, thủng trước khi mang thai do bị tai nạn, chấn thương, nạo phá thai,…
- Người từng mổ đẻ, nếu càng mổ nhiều thì nguy cơ tử vong do vỡ tử cung càng cao.
- Người từng mổ u xơ cổ tử cung.
Triệu chứng nhận biết tình trạng vỡ tử cung khi mang thai
Vỡ tử cung thường gặp ở 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ, tình trạng này thường xảy ra khá đột ngột và không xuất hiện quá nhiều triệu chứng dọa vỡ cổ tử cung. Một số dấu hiệu dễ nhận thấy gồm:
- Thai phụ bị đau đột ngột ở vùng cổ tử cung, khi đi khám thấy phản ứng phúc mạc rất rõ.
- Ra máu ở âm đạo.
- Trường hợp nặng, người bệnh rơi vào tình trạng sốc, da tái, vã mồ hôi, mạch nhanh, nhịp thở nhanh, huyết áp hạ. Nếu bị quá nặng có thể gây ngừng tim và tử vong ở mẹ bầu.
- Khám thấy tử cung bị thay đổi hình dạng.
- Nếu vỡ tử cung hoàn toàn sẽ thấy thai nhi ở dưới thành bụng.
- Nếu vỡ tử cung không hoàn toàn, người bệnh đau khi sờ vào vùng sẹo tử cung.
- Không nghe được tim thai.
- Khám âm đạo không sờ thấy ngôi thai, có máu chảy theo ra tay.
Tiếp cận vỡ tử cung khi chuyển dạ
Vỡ tử cung khi chuyển dạ khá phổ biến và là nguyên nhân khiến cả mẹ và thai nhi tử vong.
Nguyên nhân
Tình trạng này có thể do người mẹ, do thai nhi hoặc do có can thiệp trong quá trình chuyển dạ.
Nguyên nhân phía người mẹ:
- Đẻ khó do có khung chậu hẹp, khung chậu méo hoặc cơ thể người mẹ xuất hiện khối u tiền đạo.
- Tử cung có vết sẹo mổ ở lần đẻ trước.
- Người mẹ đẻ nhiều lần hoặc sinh đa thai nên tử cung mỏng, dễ vỡ.
Nguyên nhân từ thai nhi:
- Thai nặng từ 4kg trở lên hoặc thai nhi được chuẩn đoán não úng thủy.
- Ngôi thai là ngôi chỏm, ngôi ngang.
- Do các thai bị dị dạng hoặc vướng vào nhau nếu là đa thai.
Nguyên nhân do thực hiện các can thiệp thủ thuật
- Do các thủ thuật không thực hiện đúng theo chỉ định và không đúng kỹ thuật.
- Sử dụng các thuốc khiến tử cung tăng co bất thường.
Triệu chứng khi vỡ tử cung vì chuyển dạ
Vỡ tử cung khi chuyển dạ thường có dấu hiệu báo trước, nếu sớm phát hiện sẽ hạn chế được nguy cơ tử vong.
- Thai phụ bị đau nhiều.
- Cơn co tử cung xuất hiện mạnh hơn và dồn dập hơn.
- Khám thấy tử cung chia thành 2 khối, thắt ở giữa giống quả bầu.
- Tim thai đập bất thường, quá nhanh hoặc quá chậm.
- Khám âm đạo thấy khung chậu hẹp, ngôi thai bất thường.
- Có hiện tượng chảy máu tươi ở âm đạo.
- Cơ thể bị vã mồ hôi, da tái lạnh, huyết áp hạ.
- Không còn nhìn được hình dạng của tử cung.
- Nước tiểu có màu đỏ hoặc hồng nếu bàng quang vỡ.
Biến chứng khi bị vỡ tử cung
Vỡ tử cung trong giai đoạn nào cũng ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe và tính mạng của cả người mẹ và thai nhi.
- Với thai nhi: Thai nhi yếu hơn, có thể chết vì các cơn co dồn dập, nhau bị bong.
- Với người mẹ: Rách hoàn toàn tử cung, rách bàng quang, rách trực tràng, mất máu, nguy hiểm nhất là bị tử vong.
Chẩn đoán bệnh như thế nào?
Tùy vào giai đoạn mắc bệnh và phương pháp chẩn đoán bệnh cũng sẽ khác nhau.
- Với tình trạng vỡ tử cung giai đoạn thai nghén: Siêu âm thấy thai nằm trong ổ bụng nhưng tim thai không hoạt động, xét nghiệm máu thấy hồng cầu, hemoglobin, hematocrit giảm.
- Vỡ tử cung trong thời kỳ chuyển dạ: Vỡ tử cung hoàn toàn gây tổn thương cơ tử cung, lớp niêm mạc, rau thai và thai nhi bị đẩy vào ổ bụng. Vỡ dưới phúc mạc thấy tổn thương niêm mạc và cơ, thai, rau vẫn nằm trong tử cung. Vỡ tử cung phức tạp gồm những chấn thương ở niệu quản, mạch máu, bàng quang,…. Vỡ tử cung ở người có sẹo mổ cũ thường phát hiện khi mổ lấy thai.
Điều trị vỡ tử cung
Nguyên tắc hàng đầu trong điều trị vỡ cổ tử cung là gọi người giúp đỡ, liên lạc ngay đến những chuyên gia có kinh nghiệm để tham gia phẫu thuật cho người bệnh. Cần lưu ý rằng thực hiện hồi sức nội khoa tiến hành song song với xử trí sản khoa. Nếu tình trạng người bệnh nguy kịch mà cơ sở không có khả năng phẫu thuật thì phải chuyển đến bệnh viện tuyến trên ngay lập tức.
Các biện pháp điều trị vỡ cổ tử cung cụ thể như sau:
- Mổ cấp cứu ngay khi bệnh nhân có dấu hiệu vỡ tử cung, nếu như khám lâm sàng không xác định được thì mổ thăm dò để tránh bỏ sót những trường hợp vỡ tử cung dưới phúc mạc.
- Thực hiện hồi sức và chống choáng bằng cách dùng thuốc giảm đau, truyền dịch, truyền máu tươi để bù lại lượng tuần hoàn và điện giải bị mất. Nâng huyết áp tối đa của bệnh nhân lên 90 – 100mmHg rồi mới được mổ.
- Tổn thương ở tử cung sẽ được xử trí phụ thuộc vào nhu cầu sinh, mức độ tổn thương tại tử cung cũng như điều kiện và kinh nghiệm của cơ sở y tế.
Nhân viên cần cân nhắc giữa bảo tồn và cắt tử cung:
- Bảo tồn tử cung nếu sản phụ còn nhu cầu sinh con, vết thương còn nhỏ, tổn thương sạch và thời gian vỡ không quá dài. Bác sĩ sẽ cắt lọc, xén gọn vết rách rồi mới khâu lại.
- Cắt tử cung khi sản phụ không còn nhu cầu sinh con, vết thương nghiêm trọng, chảy máu nhiều, thời gian vỡ dài.
Bên cạnh đó, cũng cần chú ý:
- Lau sạch ổ bụng và dẫn lưu nếu ổ bụng bẩn, có nghi ngờ nhiễm khuẩn.
- Sau khi mổ nên kiểm tra tổn thương ở khu vực ruột, bàng quang.
- Cần dùng kháng sinh liều cao sau khi mổ và theo dõi chặt chẽ để phát hiện tình trạng nhiễm khuẩn nếu có.
Về phía người nhà:
- Nên chú ý đến tâm lý người bệnh, cần bên cạnh động viên bệnh nhân, đặc biệt là người chồng.
- Bổ sung dinh dưỡng phù hợp cho người mẹ mau khỏi bệnh.
- Sau khi khâu lại tử cung, nên tránh có thai trong vòng 2 năm.
Một số phương pháp phòng ngừa vỡ tử cung
Để tránh gặp tình trạng vỡ tử cung, ngay từ trong giai đoạn chuẩn bị mang thai và có thai, mẹ bầu nên có lối sống lành mạnh, khoa học, khám sức khỏe thường xuyên.
Khi chuẩn bị mang thai:
- Nếu từng gặp bất thường ở tử cung thì nên đi khám và theo dõi thường xuyên để ngăn ngừa những biến chứng nguy hiểm.
- Không nên sinh con quá gần nhau vì sẽ khiến tử cung bị nhão, mềm và dễ vỡ. Mỗi lần sinh con nên cách nhau 2 – 3 năm là tốt nhất.
Khi mang thai:
- Không bỏ qua các buổi khám thai định kỳ, đặc biệt là những buổi khám ở những tuần cuối.
- Các thai phụ đã có sẹo mổ nên đưa vào viện trước khi chuyển dạ để theo dõi cụ thể.
- Nếu người mẹ được chẩn đoán khung chậu hẹp thì nên chọn sinh con ở bệnh viện tuyến trên để dễ dàng can thiệp, cấp cứu kịp thời khi xảy ra bất thường.
Khi chuyển dạ:
- Khám và sớm phát hiện những nguyên nhân khiến thai phụ đẻ khó.
- Theo dõi sát sao cuộc chuyển dạ để có cách xử lý đúng, kịp thời.
- Khi dùng thuốc tăng co, truyền dịch nên dùng đúng chỉ định và đúng liều lượng, theo dõi cẩn thận, chi tiết.
- Nếu phải làm thủ thuật đường dưới như cắt thai, xoay thai, giác hút cần đúng chỉ định, điều kiện.
Trên đây là những thông tin về tiếp cận vỡ tử cung. Đây là tình trạng nguy hiểm, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của người mẹ và thai nhi. Vậy nên ngay khi nhận thấy những dấu hiệu bất thường thì nên đưa sản phụ đến bệnh viện để được bác sĩ theo dõi, thăm khám và có hướng xử lý kịp thời.
Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!