Vảy nến ở nách là một dạng vảy nến đảo ngược đặc trưng, thường gặp ở những người mắc bệnh béo phì. Vì là vùng có nhiều nếp gấp, dễ tiết mồ hôi nên người bệnh sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc điều trị. Bài viết sau đây của Tapchidongyorg sẽ giúp bạn nhận biết các dấu hiệu, điều trị và đẩy lùi các triệu chứng của bệnh nhanh chóng, hiệu quả nhất.
Tìm hiểu khái niệm bệnh vảy nến ở nách là gì?
Trong các bệnh da liễu, vảy nến là bệnh phổ biến nhất. Bệnh này gây ra các mảng da bị tổn thương, sưng viêm cùng với những lớp vảy bao phủ, xếp chồng lên nhau. Bệnh tuy không ảnh hưởng quá nhiều đến sức khỏe nhưng lại khiến người bệnh khô ngứa, nứt nẻ và khó chịu. Đáng tiếc, đây là bệnh mãn tính và Y học hiện nay chưa tìm ra phương pháp trị bệnh dứt điểm.
Trong bệnh vảy nến sẽ xuất hiện nhiều thể khác nhau. Các thể thường gặp nhất đó là vảy nến hồng, vảy nến thể mảng và vảy nến thể đảo ngược. Mỗi thể bệnh là đặc trưng cho một số vị trí tổn thương nhất định. Và vảy nến ở nách thường là tổn thương đặc trưng mà vảy nến thể đảo ngược gây ra.
Vảy nến đảo ngược thường chỉ xuất hiện ở những vùng da có nhiều nếp nhăn, nếp gấp như mông, nách, háng,… Ở những người thừa cân, béo phì, bệnh này thường có xu hướng trầm trọng hơn. Vì vị trí đặc biệt nên vảy nến ở nách gây ra nhiều khó khăn trong việc điều trị, bởi khu vực thương tổn có nhiều nếp gấp, nếp nhăn, dễ tiết mồ hôi và cọ xát nhiều. Từ đó, nguy cơ nhiễm khuẩn cao, dễ gây ra các biến chứng nguy hiểm.
Những tổn thương ở vùng nách thường có xu hướng ẩm ướt hơn so với các vị trí khác. Tuy không bong tróc nhưng lại dễ nứt nẻ, chảy máu. Vảy nến ở nách có xu hướng lan rộng, thường là các mảng tổn thương lớn và có ranh giới rõ ràng.
Triệu chứng của bệnh vảy nến ở nách
Cách dấu hiệu nhận biết của bệnh vảy nến ở nách chính là những dấu hiệu đặc trưng của bệnh vảy nến đảo ngược. Cụ thể, chúng ta có thể nhận biết các biểu hiện của bệnh dựa vào các yếu tố sau:
- Bệnh có thể xuất hiện đơn lẻ hoặc kết hợp với những thể vảy nến ở những vị trí khác trên cơ thể.
- Những vị trí tổn thương trên da có màu đỏ, theo mảng lớn, khô, dễ nứt nẻ và chảy máu, kèm theo ngứa.
- Bề mặt nách ẩm ướt, không bị dày sừng và bong tróc vảy như những thể bệnh vảy nến khác.
- Vùng nách bị tổn thương có kích thước lớn, tạo giới hạn rõ ràng so với những vùng da bình thường, không mắc bệnh.
Những mảng da mắc vảy nến ở nách thường đau rát khi cọ xát, dễ bị kích thích. Vùng da này có nguy cơ nhiễm nấm, nhiễm trùng cao hơn do môi trường ẩm ướt và nhiều mồ hôi.
Nguyên nhân gây bệnh vảy nến ở nách
Cũng giống như những bệnh vảy nến khác, Y học hiện nay chưa tìm ra nguyên nhân chính gây bệnh vảy nến ở nách. Nhiều nghiên cứu cho rằng, căn nguyên của bệnh có liên quan đến những yếu tố sau:
- Yếu tố di truyền: Có liên quan đến sự kết hợp gen mang bệnh, thường nằm trên NST số 6. Cụ thể, nếu con có bố hoặc mẹ từng mắc bệnh vảy nến thì có khoảng 8% con cái sinh ra cũng sẽ mắc bệnh. Trường hợp cả bố và mẹ đều mắc bệnh thì con số này sẽ tăng lên 41%.
- Yếu tố môi trường: Những yếu tố có thể kể đến như stress tâm lý, nhiễm trùng, vệ sinh nách, môi trường sống không đảm bảo, sử dụng chất kích thích, thuốc corticosteroid, lithium,… Đặc biệt, béo phì cũng là một trong những yếu tố kích hoạt và khiến trình trạng vảy nến ở nách trở nên nặng nề hơn.
- Rối loạn yếu tố miễn dịch: Nhiều nghiên cứu chỉ ra vảy nến ở nách liên quan đến các tế bào miễn dịch lympho T ở da. Bình thường, các lympho T sẽ có nhiệm vụ nhận diện, tiêu diệt các tác nhân gây bệnh xâm nhập vào da. Nhưng khi bị rối loạn, lympho T lại coi tế bào da khỏe mạnh là dị nguyên và tiêu diệt chúng. Đây chính là lý do khiến tế bào da chết nhanh hơn. Khi những tế bào chết này chưa được bong ra thì tế bào mới đã hình thành. Từ đó dẫn đến những mảng da sưng nề, viêm đỏ, nứt nẻ.
Chẩn đoán bệnh vảy nến ở nách
Khi thấy vùng nách xuất hiện các triệu chứng bất thường, người bệnh cần đến cơ quan y tế gần nhất để chẩn đoán bệnh một cách chính xác. Dựa vào chẩn đoán lâm sàng và chẩn đoán xác định, bác sĩ sẽ biết được tình trạng bệnh của bạn một cách cụ thể.
Chẩn đoán lâm sàng
Nếu bệnh mới khởi phát, các triệu chứng sẽ không rõ ràng. Bác sĩ sẽ chẩn đoán thông qua các câu hỏi và quan sát bằng mắt thường để xác định thể bệnh. Như đã nói ở phần trước đó, những dấu hiệu đặc trưng của bệnh có thể kể đến như da nổi mẩn đỏ, sáng bóng, không bị khô và dày như những thể vảy nến khác.
Chẩn đoán phân biệt
Bệnh vảy nến ở nách sẽ khiến vùng này chịu nhiều thương tổn. Tuy vậy, chúng ta cần xác định sự khác biệt của bệnh so với những bệnh lý về da khác, cụ thể:
- Bệnh nấm candida (phân biệt bằng cách làm xác định tính nấm).
- Phân biệt với hội chứng Reiter
- Bệnh chàm
Những phương pháp điều trị bệnh vảy nến ở nách
Hiện nay, các bác sĩ chưa tìm ra cách để điều trị bệnh vảy nến dứt điểm. Vảy nến ở nách cũng không phải là ngoại lệ. Hầu hết các phương pháp chỉ có thể cải thiện triệu chứng, ngăn chặn nguy cơ bệnh tiến triển nặng. Khi áp dụng các phương pháp điều trị bệnh vảy nến ở nách. Các bác sĩ sẽ căn cứ vào độ tuổi, tình trạng bệnh để lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp.
Phương pháp chữa vảy nến ở nách tại nhà
Cách chữa bệnh vảy nến ở nách tại nhà có ưu điểm là an toàn, chi phí rẻ và hiệu quả, do đó bạn có thể tham khảo một số cách sau đây.
Chữa trị bệnh vảy nến ở nách bằng lô hội
Trong lô hội có rất nhiều thành phần dưỡng ẩm, có khả năng làm dịu vùng da bị tổn thương. Ngoài ra, gel lô hội còn có khả năng giảm viêm, sát trùng và kích thích các tế bào da mới được tái tạo, phục hồi da bị tổn thương.
- Chuẩn bị: 1 bẹ lô hội tươi
- Cách sử dụng: Đem bẹ lô hội rửa sạch, gọt sạch vỏ và lấy phần ruột bên trong xay nhuyễn. Dùng lô hội đã xay thoa một lớp mỏng lên vùng da bị bệnh. Để ít nhất 20 phút trước khi rửa sạch lại với nước. Mỗi tuần, bạn thực hiện 3 đến 4 lần để có được kết quả như ý.
Cách trị vảy nến ở nách với dầu ô liu
Không chỉ được sử dụng trong ẩm thực, dầu oliu còn còn có khả năng chữa bệnh hiệu quả. Dầu olive rất giàu axit béo omega 3, chúng hoạt động như một chất kháng viêm có khả năng khử khuẩn. Bên cạnh đó là các nhóm vitamin B, C, E có khả năng diệt khuẩn và cân bằng độ ẩm trên da, xoa dịu cơn ngứa.
- Chuẩn bị: Dầu ô liu
- Cách sử dụng: Vệ sinh sạch vùng da bị vảy nến, sau đó lấy một ít dầu ô liu thoa lên vùng da này mỗi buổi tối trước khi đi ngủ.
Dùng lá khế chữa bệnh vảy nến ở nách
Lá khế là một trong những nguyên liệu quen thuộc để chữa các bệnh ngoài da. Theo y học cổ truyền, lá khế có khả năng thải độc, giải nhiệt, chống viêm và giảm ngứa. Bên cạnh đó, một số nghiên cứu cho thấy lá khế còn có khả năng diệt khuẩn, hồi phục tổn thương và hạn chế nguy cơ nhiễm trùng.
Cách 1
- Chuẩn bị: khoảng 200g lá khế tươi
- Cách sử dụng: Bạn rửa sạch lá khế, sau đó vò nát rồi đun với 2 lít nước. Khi nước sôi, bạn hạ bớt lửa và để thêm khoảng 10 phút. Cuối cùng, bạn lọc hết lá, khi nước còn ấm thì dùng nước này để tắm.
Cách 2
- Chuẩn bị: Lá khế, lá cây thảo cao, lá long não, lá thông, mỗi loại 20g
- Cách sử dụng: Rửa sạch tất cả nguyên liệu đã chuẩn bị rồi cho vào nồi, đổ nước cho ngập mặt lá rồi đun sôi từ 10 – 15 phút. Khi nước sôi, bạn gạn nước lá ra, để ấm rồi dùng để tắm. Sau khi tắm với nước lá xong, nên xả lại người với nước sạch.
Cách chữa bệnh vảy nến tại nhà bằng bột yến mạch
Bột yến mạch có khả năng xoa dịu vùng da bị kích ứng một cách hiệu quả. Nếu chỉ bị vảy nến ở nách, bạn có thể dùng yến mạch hòa với nước ấm rồi đắp lên vùng da này.
Trường hợp bạn bị nến toàn thân, hãy dùng 1 chén bột yến mạch hòa vào nước tắm của bạn. Sau đó ngâm mình vào nước khoảng 10 phút. Nước tắm cần đảm bảo có độ ấm vừa phải, không được quá nóng nếu không sẽ rất dễ gây kích ứng da.
Điều trị vảy nến ở nách bằng Tây y
Tây y là phương pháp trị bệnh vảy nến ở nách hiệu quả và được nhiều người lựa chọn. Trong đó, điều trị tại chỗ, liệu pháp ánh sáng, điều trị toàn thân và liệu pháp sinh học là một số phương pháp bạn có thể tham khảo.
Điều trị triệu chứng tại chỗ
Khi xuất hiện các triệu chứng vảy nến, điều trị tại chỗ bằng thuốc bôi là cách chữa trị phổ biến. Những loại thuốc này thường có dạng kem bôi, mỡ, hoặc thuốc xịt. Thuốc dùng tại chỗ và có hiệu quả nhanh chóng.
Một số thuốc bôi được chỉ định dùng trong điều trị vảy nến ở nách có thể kể đến như: retinoid, acid salicylic, corticosteroid, anthralin, dẫn xuất vitamin D3, dẫn xuất than đá và ức chế calcineurin,…
Thuốc bôi thường được dùng cho những trường hợp bệnh ở giai đoạn khởi phát hoặc trung bình. Với những người bệnh đã nặng, bác sĩ thường phối hợp thuốc bôi ngoài và thuốc dùng đường toàn thân để điều trị hiệu quả hơn.
Một số loại thuốc bôi như Anthralin, thuốc ức chế calcineurin, Corticoid,… có thể khiến bệnh nhân phải chịu một số tác dụng phụ như làm mỏng da, teo da và tăng nguy cơ ung thư da. Hơn thế nữa, nếu sử dụng lâu dài, hiệu quả của những loại thuốc bôi này sẽ giảm dần. Do đó người bệnh cần tuân thủ đúng theo chỉ định của bác sĩ, không tự ý sử dụng thuốc.
Liệu pháp ánh sáng
Liệu pháp ánh sáng hay còn được gọi là quang hóa trị liệu. Phương pháp này sử dụng các tia cực tím UVA, UVB với bước sóng khác nhau, laser chiếu trực tiếp lên vùng da ở nách bị tổn thương. Những tia này sẽ tiêu diệt các tế bào da bị tổn thương do bệnh vảy nến. Hiện này, các phương pháp quang trị liệu được sử dụng phổ biến đó là
- Sử dụng ánh sáng mặt trời tự nhiên
- PUVA
- UVB băng rộng hoặc băng hẹp
- Laser excimer
Điều trị toàn thân
Những loại thuốc này thường được chỉ định trong những trường hợp mắc bệnh vảy nến nặng:
- Retinoids: Đây là dẫn xuất vitamin A, gồm isotretinoin và acitretin. Thuốc có thể gây quái thai, sảy thai đối với phụ nữ, tăng lipid máu và một số tác dụng phụ khác. Do đó chỉ khi được bác sĩ chỉ định, bệnh nhân mới được sử dụng Retinoids.
- Methotrexate: Đây là loại thuốc ức chế miễn dịch có thể điều trị bệnh vảy nến hiệu quả. Tuy vậy, thuốc có thể gây suy gan, thận, tủy xương…
- Cyclosporin: Cũng là thuốc ức chế miễn dịch tương tự như Methotrexate nhưng theo cơ chế khác. Loại thuốc này cũng gây ra một số tác dụng phụ như tăng huyết áp, độc thận và tăng creatinin máu.
Liệu pháp sinh học
Thuốc sinh học được hiểu là những protein dẫn xuất từ tế bào sống của cơ thể người hoặc cũng có thể thông qua kỹ thuật tái tổng hợp ADN. Liệu pháp này có khả năng ức chế những thành phần chuyên biệt trong đáp ứng miễn dịch. Tuy vậy, chi phí thực hiện phương pháp này khá đắt đỏ, còn tồn tại nhiều tác dụng phụ nên chưa được sử dụng rộng rãi.
Những loại thuốc sinh học có thể dùng để điều trị vảy nến ở nách nặng như: Alefacept, Efanecept, Efalizumab,…
Lưu ý cần nhớ khi chữa bệnh vảy nến ở nách
Dù Y học chưa tìm ra cách chữa bệnh vảy nến hoàn toàn nhưng nếu được chăm sóc đúng cách, bệnh có thể được cải thiện hiệu quả. Dưới đây là một số lưu ý người bệnh cần nhớ trong sinh hoạt hàng ngày và khi điều trị bệnh vảy nến ở nách:
- Vệ sinh sạch sẽ vùng nách và cơ thể bằng nước ấm, sử dụng các loại xà phòng dịu nhẹ.
- Không gãi, cọ xát vào vùng da bị tổn thương.
- Hạn chế hoạt động mạnh quá nhiều gây tăng tiết mồ hôi, tăng nguy cơ nhiễm khuẩn.
- Người bệnh có thể sử dụng kẽm oxit hoặc baking soda để thấm hút ẩm, mồ hôi tiết ra ở nách.
- Xây dựng chế độ ăn uống, thể dục thể thao hợp lý, khoa học, ăn uống đủ chất để nâng cao sức khỏe.
Vảy nến ở nách là bệnh khó chữa, dễ tái phát. Do đó để đẩy lùi các triệu chứng của bệnh hiệu quả, bạn cần tuân thủ nghiêm ngặt theo hướng dẫn của bác sĩ. Khi có những dấu hiệu bất thường, bạn cần đến ngay cơ quan y tế gần nhất để được xử lý kịp thời.
Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!